Professional Documents
Culture Documents
Bài 5 và bài dịch
Bài 5 và bài dịch
Hồ Mỹ Duy
Nguyễn Phạm Phương Linh
Võ Thị Kim Hồng
대학생 :
Nguyễn Thị Thùy Trang
Phạm Ngọc Minh Thương
Nguyễn Thị Bích Tuyền
제5과:
사람
01 한국을 사랑한 언더우드
02 바보 온달과 평강공주
03 아버지
1. 한국을 사랑한
언더우드
어휘
힘을 쏟았다 .
Underwood, tên tiếng Hàn là Won Doo Woo là người thành lập Đại học Yonsei. Underwood sinh năm
1859 tại Anh, ông đã đến Hàn Quốc với tư cách là một nhà truyền giáo Mỹ ở tuổi 25 vào năm 1885.
Lúc đó ông ấy có nhiều con đường trong cuộc sống. Ông ấy có một cuộc sống ổn định và hạnh phúc
bao gồm cuộc sống như một doanh nhân, cuộc sống như một nhà giáo dục, cuộc sống như một tín đồ
tôn giáo và tương lai với vị hôn thê yêu quý. Nhưng ông ấy đã bỏ lại tất cả những điều này và đến
Hàn Quốc. Và năm 1916 57 tuổi, cho đến khi kết thúc cuộc đời, ông đã dành tất cả tâm sức của mình
học dành cho trẻ mồ côi và các trường tiểu học được xây dựng ở khắp mọi nơi, ông đã tạo
ra từ điển Anh-Hàn và Hàn-Anh cho người Hàn Quốc. Và ông cũng tập trung với các hoạt
động y tế, chẳng hạn như tiêu diệt bệnh dịch tả đang lây lan lúc bấy giờ, và cũng siêng
năng trong các hoạt động truyền giáo, chẳng hạn như dịch Kinh thánh và xuất bản báo Cơ
đốc.
그는 1917 년 연희전문학교를 세웠는데 이것이 1957 년에 세브란스
Severance vào năm 1957 và trở thành Đại học Yonsei. Underwood đã tạo ra khoa thương
mại chuyên ngành thương mại mà vốn bị đánh giá thấp vào thời điểm đó, và sau đó trở
2 của Underwood Won Han-Kyung, thế hệ thứ 3 Won Il-Han và thế hệ thứ 4 Won Han-
Kwang cũng từng dạy các sinh viên tại Đại học Yonsei. Bằng cách này, con cháu của ông
đã tiếp tục ý chí của ông thông qua việc giáo dục và nỗ lực bằng nhiều cách cho sự phát
힘을 주고 있다 .
Underwood trở về Mỹ vào tháng 1 năm 1916 sau khi bị bệnh nặng và qua đời tại quê
nhà Atlanta vào tháng 10 năm đó. Trước khi chết, ông đã để lại cho vợ một nụ cười và một
lời trăn trối cuối cùng. Ông nói “Tôi phải đến đó…”, ông vẫn nghĩ về Hàn Quốc và Yonsei
ngay cả khi ông chết. Năm 1995, ông được đưa về Hàn Quốc như mong muốn và được an
táng tại Nghĩa trang Truyền giáo Nước ngoài Yanghwajin ở Seoul. Tình yêu và niềm đam
mê của ông ấy dành cho đất nước Hàn Quốc vẫn tiếp thêm sức mạnh cho nhiều người dân
Hàn Quốc.
어휘 연습
묻히다 발행하다 번역하다 존중하다 평가되다
1) 이 도자기는 땅 속에 200 년 동안 ( ) 어 / 묻혀
아 / 여 있었다 .
2) 나는 외국의 유명한 소설을 우리나라 말로 ( 번역하
) 고 싶다 .
3) 연세대학교는 매주 월요일에 대학신문을 ( ) 는다발행한다
/ ㄴ다 / 다 .
4) 나라마다 문화가 다르기 때문에 서로의 문화를 ( ) 어 / 존중해야
아 / 여야 한다 .
5) 그 사람의 업무 처리 능력이 높게 ( ) 어서 / 아서 / 여서 빨리 부장이
되었다 . 평가되어서
어휘 연습
두 단어의 관계기 다른 것을 고르십시오 . ( )
조상 - 후손 선배 - 후배
오전 - 오후 식후 - 후식
어휘 연습
고아 묘지 발전 후손 선교사 안정되다
선교사로
연세대학교를 세운 언더우드는 1885 년에 한국에 ( ) 으로 / 로 왔다 .
그는 한국에서 부모가 없는 ( 고아
) 들을 위한 학교와 초등학교를 세웠다 .
그리고 신문을 발행하고 성경을 한국어로 번역하기도 했다 , 그는 전통문화와
역사를 존중하면서 교육에 힘썼다 . 그런 그의 뜻은 ( ) 들에게 후손
이어졌다 .
그들도 연 세대학교에서 교수로 가르치는 등 여러 활동을 하면서 한국과
연세의 ( ) 을 / 를 위해 발전을
많은 노력을 했다 . ( ) 는 / 은 / ㄴ 삶을안정된
포기하고
한국에 온 언 더우드의 ( 묘지는
) 은 / 는 한국의 양화진에 있다 .
내용 이해
다음은 언더우드와 관련된 중요한 사건입니다 .
관계있는 것끼리 연결하십시오 .
초등학교를 여러 개 세웠다 .
kết hôn nhưng vẫn độc thân. Khuôn mặt xấu xí đến mức có thể cười được và luôn mặc
quần áo rách rưới nên bọn trẻ bị đã trêu chọc. Nhưng Ondal quá tốt bụng nên ngay cả khi
bọn trẻ chọc ghẹo cũng chỉ cười 'hehe'. Vì vậy mọi người gọi anh ấy là 'Đồ ngốc Ondal'.
Ondal (người có) tấm lòng tốt có một người mẹ già. Ngôi nhà rất nghèo nên anh ta đã
kiếm cơm từ những người trong làng và sống chăm sóc mẹ một cách chân thành.
평강왕에게는 어린 딸 평강 공주가 있었다 . 어려서부터 한 번
울기 시작하면 멈추지 않았다 .
“ 평강아 , 울지 마라 . 예쁜 얼굴이 미워지겠다 .”
“ 엉엉엉”
왕이 어떤 말을 해도 공주는 울음을 그치지 않았다 . 그래서 왕이
“ 네가 울음을 멈추지 않으니 바보 온달에게 시집보내야겠구나 .”
하고 농담을 했다 . 그 말을 들은 공주는 갑자기 울음을 멈추고
온달이 누구냐고 물었다 .
Vua Pyeonggang có con gái nhỏ là công chúa Pyeonggang. Từ khi còn nhỏ, một khi đã bắt
"Pyeonggang à, đừng khóc. Ta sẽ ghét khuôn mặt xinh đẹp của con” Dù vua có nói gì thì
công chúa cũng không ngừng khóc. Vì vậy, nhà vua đã đùa rằng
"Vì con không ngừng khóc nên con phải gả cho Ondal ngốc nghếch". Khi nghe câu nói
"Đồ ngốc Ondal?" Công chúa tò mò không biết Ondal ngốc nghếch là người như thế nào.
Thời gian trôi qua, công chúa Pyeonggang đã 16 tuổi. Cha vua Pyeonggang đã định kết
hôn với một người đàn ông trong gia đình tốt. Tuy nhiên, công chúa đã cố chấp lấy Ondal
như vua Pyeonggang thường nói, và vị vua rất tức giận với sự cố chấp của công chúa đã
무술을 연습했다 .
những vật phẩm được mang theo khi ra khỏi cung điện. Một ngày nọ, công chúa đã cho
Ondal mua ngựa để nuôi dưỡng, và dạy Ondal chăm chỉ học tập và học võ thuật. Ondal
học tập chăm chỉ và luyện tập võ thuật mỗi ngày. Goguryeo tổ chức đại hội săn bắn vào
ngày 3 tháng 3 hàng năm vào mùa xuân. Và thú bắt được trong cuộc thi săn bắn đã cúng tế
cho trời.
제사에
“
평강공주는 온달에게 “온달님 , 제일 크고 좋은 짐승을
và tốt nhất để tế lễ nên chàng phải cố gắng hết sức."Ta nhất định sẽ bắt được vì công
chúa!" Ondal cưỡi ngựa mà công chúa nuôi và tham gia cuộc thi săn bắn. Ondal chạy
nhanh hơn những người khác và bắt được nhiều thú vật. Và bắn tên và bắt được một con
“ 그래 , 내 딸은 지금 어디에 있느냐 ?”
Nhà vua đã gọi Ondal bắt được con lợn rừng lớn nhất.
"Ngươi có những lời nói hay và tài năng tuyệt vời. Tên ngươi là gì?"
"Thần là Ondal, người trước đây được gọi là Ondal ngốc nghếch."
rất nhiều và mở tiệc cho chàng và công chúa Pyeonggang. Sau đó Ondal trở thành một
tướng quân xuất sắc bảo vệ đất nước. Ondal đã tham gia nhiều cuộc chiến tranh và chiến
đấu dũng cảm và giành chiến thắng lớn. Nhà vua công nhận Ondal là con rể và cho một
공주를내쫓았다
궁궐에서 ( ) 었다 / 았다 / 였다 . 궁궐에서 나온 평강공주는
나
어휘 연습
온달과 평강공주의 성격으로 맞는 것은 무엇입니까 ? ( )
관객이다 .
Mỗi khi tôi đứng trên sân khấu kịch thì tôi lại nhớ đếnn ba. Ba ̀là người quan trọng đã bảo
vệ ước mơ của con gái 10 tuổi. Mặc dù tôi đã 35 tuổi nhưng nếu đứng trên sân khấu kịch,
tôi vẫn nhớ đến lần đầu tiên khi tôi diễn kịch. Vì có ba nên mới có thể có tôi của bây giờ.
Mặc dù ba tôi không thể thường xuyên xem vở kịch của tôi nhưng ba luôn luôn là khán
kỳ vọng rất lớn. Trước khi rời Hàn Quốc, tôi và chị tôi mỗi ngày đã đi khoe về việc đi nước ngoài với
bạn bè trong xóm. Nhưng, sau khi đến nơi đó, khi nhìn thấy cánh đồng rộng lớn không có gì cả và ngôi
nhà cũ,tôi có thể biết được rằng không có cuộc sống nước ngoài nào vui vẻ như đã từng mong đợi. Chị
và tôi vì nhớ những người bạn và những họ hàng ở Hàn Quốc nên đã giấu ba mẹ khóc rất nhiều.
Nhưng chúng tôi đã nỗ lực để quen dần với cuộc sống sinh hoạt ở đây, còn ba và mẹ tôi để thoát khỏi
sự nghèo khó mỗi ngày trôi qua đã sống thật chăm chỉ.
“
언니와 내가 많은 것을 경험하고 배우기를 원했던 부모님은 큰
도시인 아순시온으로 우릴 보내셨다 . 나는 아직 그 나라 말도 잘
못하고 다시 낯선 곳으로 가는 것도 무서웠다 . 부모님과 떨어져서
사는 것은 싫었지만 우리를 위해서 힘들게 일하시는 부모님의 말씀을
듣지 않을 수 없었다 . 결국 언니와 나는 그 해 가을 아순시온의 한
학교에서 공부를 시작했다 . 아버지는 한 달에 한 번 우리를 만나기
위해서 그곳으로 오셨고 , 어머니는 우리가 시골집으로 내러가는 방학
동안에만 만날 수 있었다 .
Ba mẹ vẫn luôn mong muốn chị tôi và tôi học hỏi cũng như trải nghiệm nhiều thứ nên
đã gửi chúng tôi đến thành phố Asuncion rộng lớn. Tôi vẫn chưa thể nói tốt được ngôn ngữ
của đất nước đó và cũng lo sợ đi đến nơi xa lạ một lần nữa. Vì xa ba mẹ nên tôi không
thích sống ở đây nhưng ba mẹ đã làm việc vất vả vì chúng tôi nên tôi không thể không
nghe lời của ba mẹ. Cuối cùng thì tôi và chị đã bắt đầu học tại một trường ở Asuncion vào
mùa thu năm đó. Ba đã đến đó để gặp chúng tôi mỗi tháng một lần còn mẹ tôi thì chỉ có
thể gặp chúng tôi khi tôi trở về quê trong kì nghỉ hè.
삼 년이 지나서 열 살이 된 나는 처음으로 연극을 하게 되었다 .
vai diễn người cha và có nhiều điều cần thiết cho sau này. Vì nhận được sự giúp đỡ trực
tiếp của chị tôi nên những việc có thể làm được thì tôi đã làm xong. Nhưng có một thứ
không thể tìm được. Đó chính là một đôi giày da của nam. Tôi và chị đã lục lọi chỗ này
chỗ kia để tìm đôi giày đó nhưng cuối cùng chúng tôi vẫn không thể tìm ra.
“
아버지가 그 주 주말에 우리를 보기 위해 오셨다 . 그때 아버지께
말씀도 하지 않으셨다 .
Ba đã đến gặp chúng tôi vào cuối tuần đó. Khi ấy, tôi đã nói với ba rằng tôi được diễn
kịch. Ba đã nghĩ rằng ông tự hào về vai diễn mà tôi đảm nhận cho dù chỉ là vai diễn nhỏ
trong vở kịch. Nhưng vì không thể tìm được giày nên tôi đã nói là lo lắng. Ba tôi khi nghe
“ 아버지 , 사랑합니다 .”
Hai ngày sau, ba tôi đã rời khỏi nhà vào sáng sớm thứ hai. Vì xuất phát vào sáng sớm nên tôi đã
không thể nói lời chào với ba. Tôi thức dậy để đi học vào buổi sáng và đã thấy một đôi giày cũ mà ba
tôi đã từng mang đang được đặt ở bên cạnh giường của tôi. Ba tôi đã để lại đôi giày cho tôi , có vẻ
ông mang dép đi về quê. Tôi vừa cảm nhận tình yêu sâu sắc trong lòng của ba vừa rơi nước mắt. Sau
ngày hôm đó, tôi đã mang giày của ba và chăm chỉ luyện tập. Ba tôi đã không thể đến xem nhưng vở
kịch đã rất thành công. Tôi vừa lắng nghe tiếng vỗ tay lớn của mọi người, vừa hét chỉ một lời này vô
어른스럽다 사랑스럽다
자랑스럽다 기대스럽다
어휘 연습
가난 결국 이민 역할 수없이 성공적이다
나는 일곱 살 때 파라과이로 (이민을
) 을 / 를 갔다 . 우리 가족은 낡은
집에서 생활을가난하며 ( ) 에서 벗어나려고 열심히 살았다 . 부모님과
결국
떨어져서 낯선 곳에서 살기 싫었지만 ,( ) 나와 언니는 아순시온에
역할을 남자 (
있는 학교에 다니게 되 었다 . 열 살 때 나는 연극에서 )
을 / 를 맡았다 . 그때 남자 구두를 구하지 못해서 걱정하는 나에게
아버지는 몰래 자신의 구두를 벗어 주시고 집으로 돌 아가셨다 . 나는
아버지의 선물에 큰 사랑을성공적이었다
느꼈다 . 첫 연극 무대는 ( ) 다 / 았다 / 였
다 . 나는 사람들의 박수 소리를 들으며 연극을 보러 오지 못하신수없이
아버지 께 마음속으로 사랑한다고 ( ) 외쳤다 .
이야기의 흐름에 맞게 ( 가 )~( 마 ) 를 순서대로
쓰십시오 .
가 다 마 나 라
내용 이해
아버지에 대한 설명으로 맞지 않는 것은 무엇입니까 ? ( )
어린 시절 나의 꿈을 지켜주셨다 .
아순시온에 있는 학교에 갔다 .
열 살 때 처음으로 연극을 했다 .
한 달에 한 번 부모님을 만나러 집에 갔다 .
내용 이해
이 글의 내용과 같으면 , 다르면 하십시오 .
)
감사합니다 !!!!