Chuong 5

You might also like

Download as pptx, pdf, or txt
Download as pptx, pdf, or txt
You are on page 1of 30

Chương 5: Sai lầm trong logic I :

Ngụy biện không tương thích

NHP
Nội dung chương 5
1. Tấn công cá nhân (personal attack)
2. Tấn công vào động cơ (attacking the motive)
3. Lời nói không tương thích với hành động (Look who is talking)
4. Dùng sai lầm để biện minh cho sai lầm (Two wrong make a
right)
5. Chiến thuật đe dọa (Scare tactics)
6. Kêu gọi lòng thương hại (Appeal to pity)
7. Lập luận lôi kéo (Bandwagon argument)
8. Hạ thấp lập luận của đối thủ để tấn công (Strawman)
9. Làm lệch hướng vấn đề (red herring)
10. Lập luận theo kiểu lập lờ (equivocation)
11. Xem như vấn đề đưa ra đã được quyết định rồi (begging the
question)
Giới thiệu
• Khi chúng chúng ta nghe/xem các tranh luận trên các phương
tiện truyền thông hay sách, tạp chí,, …chúng ta thấy một số
lập luận dường như có tính thuyết phục nhưng chúng là những
suy luận sai logic hay ngụy biện
• Một lập luận được xem là ngụy biện khi nó chứa đựng một
hay nhiều sai lầm về logic (logical fallacies).
• Sai lầm về logic hay ngụy biện là một lập luận sai lầm trong
các lý lẽ biện luận (mistake in reasoning)
• Các dạng ngụy biện
– Ngụy biện không tương thích
– Ngụy biện do thiếu minh chứng
I. Khái niệm về sự tương thích
• Một mệnh đề tương thích với mệnh đề khác khi nó tạo thuận lợi
hay gây bất lợi cho mệnh đề khác
• Nói cách khác, tương thích sẽ xuất hiện khi một mệnh đề đầu
tiên cung cấp những lý lẽ cho việc nhận định mệnh đề còn lại là
đúng hay sai
• Một lập luận trong phát biểu sẽ thuộc vào ba dạng
– Tương thích tích cực (positive relevant): mệnh đề trước tạo
sự thuận lợi cho mệnh đề kết luận
– Tương thích tiêu cực (negative relevance): mệnh đề trước
không tạo thuận lợi cho mệnh đề kết luận
– Không tương thích: hai mệnh đề không tương thích với nhau
Khái niệm về sự tương thích

• Ví dụ về tương thích tích cực


(1) Dogs are cats. Cats are felines (giống loài của
mèo). So dogs are felines.
(2) All dogs have five legs. Rover is a dog. So Rover
has five legs.
(3) Most Wexford College students live off-campus.
Annie is a Wexford College student. So, probably,
Annie lives off-campus.
(4) Chris is a woman. Therefore, Chris enjoys knitting
(đan len)
Khái niệm về sự tương thích

• Nhận định về tương thích tích cực


– Một mệnh đề có tương thích tích cực với mệnh đề
khác ngay cả trường hợp mệnh đề tiền đề sai
– Sự tương thích của hai mệnh đề lệ thuộc vào ngữ
cảnh mà mệnh đề được tạo ra
– “All dogs have five legs” tương thích khẳng định
với “Rover has five legs” thông qua mối liên kết
với mệnh đề “Rover is a dog.”
Khái niệm về sự tương thích
• Tương thích tiêu cực (negative relevance)
– Xuất hiện khi mệnh đề này gây bất lợi (count against) cho mệnh
đề khác
• Ví dụ
– Marty is a high-school senior. So, Marty likely has a
Ph.D.
– Althea is two years old. So, Althea probably goes to
college.
– Trong hai ví dụ nêu trên, tiền đề tương thích tiêu cực cho kết
luận.
– Mỗi tiền đề cung cấp một số lý lẽ để nhận định câu kết luận là
sai
Bài tập áp dụng phần 1
• Xác định xem các tiền đề trong những lập luận sau đây có
tương thích tích cực, tiêu cực, hay không tương thích với mệnh
đề kết luận
1. Carlos recently gave Amy an engagement ring. Therefore, Carlos
loves Amy.
2. Thousands of tobacco farm workers will lose their jobs if cigarette
taxes are doubled. Therefore, smoking does not cause cancer.
3. Emily is CEO of a Fortune 500 company. Thus, it’s likely that
Emily earns more than $50,000 a year.
4. You should believe in God. You have everything to gain if God
does exist, and little to lose if He doesn’t
5. Martina partied all night last night. However, Martina was
valedictorian (đại biểu học sinh phát biểu) of her high school class.
Therefore, she will do well on her critical thinking test this morning
Khái niệm về sự tương thích
• Không tương thích về logic (logically irrelevance): khi mệnh đề
tiền đề không hỗ trợ và cũng không giúp bác bỏ mệnh đề còn lại
(mệnh đề kết luận)
– Ví dụ
• The earth revolves around the sun. Therefore, marijuana (cẩn sa) should
be legalized
• Last night I dreamed that the Yankees will win the pennant (gương cao
cờ chiến thắng). Therefore, the Yankees will win the pennant.
– Nhận định: các tiền đề không cung cấp một lý lẽ đáng kể cho việc nhận
định kết luận là đúng hay sai.
• Nguỵ biện do không tương thích
– Xuất hiện khi một lập luận đưa ra những lý lẽ không tương thích về mặt
logic với kết luận.
– Thường có vẽ rất hợp lý nhưng thật sự không phải như vậy.
II.1 Tấn công cá nhân (personal attack)
• Từ chối lập luận của người khác bằng cách tấn công vào bản
thân người đó.
• Ví dụ
– Hugh Hefner, founder of Playboy magazine, has argued
against censorship (kiểm duyệt) of pornography. But
Hefner is an immature (chưa chín chắn), self-indulgent (bê
tha) millionaire who never outgrew the adolescent fantasies
(ý tưởng kỳ quặc) of his youth. His argument, therefore, is
worthless
• Lập luận tấn công vào phẩm chất cá nhân
– Hugh Hefner là người xấu
– Do đó lập luận của ông không đáng tin
II.1 Tấn công cá nhân (personal attack)
• Nhận định xem hai lập luận sau đây có tính chất tấn công cá
nhân hay không?
– Millions of innocent people died in Stalin’s ruthless
ideological purges (thanh trừng). Clearly, Stalin was one of
the most brutal (tàn bạo) dictators of the twentieth century.
– Becky Fibber has testified (xác nhận) that she saw my
client rob the First National Bank. But Ms. Fibber has
twice been convicted of perjury (khai man) . In addition,
you’ve heard Ms. Fibber’s own mother testify that she is a
pathological liar (bệnh nói dối) . Therefore, you should not
believe Ms. Fibber’s testimony against my client.
• Trả lời: ?
II.2 Tấn công vào động cơ (attacking motive)
• Tấn công vào động cơ đưa ra lập luận thay vì xem xét giá trị của
lập luận
– Hình thức của dạng ngụy biện này
• X is biased or has questionable motives.
• Therefore, X’s argument or claim should be rejected
– Ví dụ
• Professor Michaelson has argued in favor of academic tenure (chế độ bổ
nhiệm giáo sư cơ hữu) . But why should we even listen to Professor
Michaelson? As a tenured professor, of course he supports tenure .
• Barbara Simmons, president of the American Trial Lawyers Association,
has argued that punitive damage awards (các trừng phạt nghiêm khắc)
resulting from tobacco litigation (kiện tụng) should not be limited. But
this is exactly what you would expect her to say. Trial lawyers stand to
lose billions if such punitive damage awards are limited. Therefore, we
should ignore Ms. Simmons’s argument.
II.2 Tấn công vào động cơ (attacking motive)

• Ngoại lệ: Không phải tất cả lập luận tấn công vào động cơ đều
là ngụy biện.
– Burton Wexler, spokesperson for the American Tobacco
Growers Association, has argued that there is no credible
scientific evidence that cigarette smoking causes cancer.
Given Wexler’s obvious bias in the matter, his arguments
should be taken with a grain of salt (xem xét ở dạng nữa tin
nữa ngờ).
• Nhận định
– Do sự thiên lệch về động cơ cho nên lập luận cần được xem
xét kỹ lưỡng), trong khi đó ngụy biện sẽ bác ngay lập luận
– Do đó lập luận nêu trên không phải là ngụy biện
II. 3 Lời nói không tương thích với hành
động (Look who is talking)
• Từ chối lập luận của người khác vì họ không
thực hiện đúng những gì họ nói.
– Mô hình của lập luận này
• X fails to follow his or her own advice.
• Therefore, X’s claim or argument should be rejected.
– Ví dụ
• Doctor: You should quit smoking.
• Patient: Look who’s talking! I’ll quit when you do, Dr.
Smokestack!
II.3 Lời nói không tương thích với hành động
(Look who is talking)
• Ngoại lệ: Không có tính ngụy biện trong trường hợp chỉ trích
hành vi đạo đức giả (hypocritical behavior) của người đưa ra
lập luận.
– Ví dụ
• Jim: Our neighbor Joe gave me a hard time again yesterday about
washing our car during this drought emergency.
• Patty: Well, he’s right. But I wish that hypocrite would live up to
his own advice. Just last week I saw him watering his lawn in the
middle of the afternoon.
– Nhận định
• Patty chỉ ra Joe là kẻ đạo đức giả, nhưng không bác bỏ lập luận của
anh ta, cho nên lập luận này không phải là ngụy biện
II.4 Dùng sai lầm để biện minh cho sai lầm (two wrong make a
right)

• Hai điều sai sẽ tạo nên điều đúng: lập luận cố gắng biện minh
cho một hành đông sai bằng cách chỉ ra những hành động sai
khác.
– Ví dụ
• I don’t feel guilty about cheating on Dr. Boyer’s test. Half the class
cheats on his tests.
• Why pick on me, officer? Nobody comes to a complete stop at that
stop sign.
• Trong một số trường hợp, hành động đúng ra là sai nhưng có
thể biện minh do phản ứng lại một điều sai khác
– Police officer: Why did you spray this man with pepper
spray?
– You: Because he attacked me with a knife. I did it in self-
defense.
II.5 Chiến thuật đe dọa (scare tactics)
• Sợ hãy được xem là một yếu tố động viên mạnh đến mức làm
cho chúng ta suy nghĩ và hành động không hợp lý.
• Chiến lược đe dọa trong ngụy biện được thực hiện nhằm làm
cho người đọc/nghe phải chấp nhận kết luận của lập luận đưa ra.
Nhưng sự đe dọa không tạo nên những chứng cứ tương thích với
kết luận.
• Ví dụ
– Diplomat to diplomat: I’m sure you’ll agree that we are the
rightful rulers of the San Marcos Islands. It would be
regrettable if we had to send armed forces to demonstrate the
validity of our claim.
– Gun lobbyist to politician: This gun-control bill is wrong for
America, and any politician who supports it will discover
how wrong they were at the next election.
II.5 Chiến thuật đe dọa (scare tactics)
• Chú ý: Không phải sự đe dọa trong mọi lập luận đều là nguỵ
biện
– Xét ví dụ sau đây
• President John Kennedy to Soviet Premier Nikita
Krushchev: If you don’t remove your nuclear missiles
from Cuba, we will have no choice but to remove them
by force. If we use force to remove the missiles, that
may provoke an all-out nuclear war. Neither of us wants
a nuclear war. Therefore, you should remove your
missiles from Cuba.
• Kết luận trong ví dụ này tương thích với tiền đề đặt ra cho nên
lập luận này không có tính ngụy biện
II. 6 Kêu gọi lòng thương hại (appeal to pity)
• Người đưa ra lập luận nhắm đến việc tạo lòng thương hại hoặc
cảm thông của người nghe/đọc.
– Ví dụ
• Student to professor: I know I missed half your classes
and failed all my exams, but I had a really tough
semester. First my pet died. Then my girlfriend told me
she wants a sex-change operation (phẫu thuật thay đổi
giới tính). With all I went through this semester, I don’t
think I really deserved an F. Any chance you might cut
me some slack and change my grade to a C or a D?
• Nhận xét
– Tiền đề không cung cấp đủ lý lẽ tương thích cho kết luận
II.7 Lập luận lôi kéo (bandwagon argument)

• Hầu hết mọi người đều muốn được ưa thích, ngưỡng mộ, đánh
giá cao, và chấp nhận bởi người khác
• Lập luận lôi kéo là dạng lập luận lợi dụng (play on) khát vọng
mong muốn được nổi tiếng, chấp nhận, và đánh giá cao của
con người để thuyết phục họ chấp nhận kết luận mà không đưa
ra những tiền đề tương thích với kết luận.
• Ví dụ
– All the really cool kids at East Jefferson High School
smoke cigarettes. Therefore, you should, too.
– I can’t believe you’re going to the library on a Friday
night! You don’t want people to think you’re a nerd (buồn
tẻ) , do you?
II.7 Lập luận lôi kéo (Bandwagon)
• Mô hình của lập luận lôi kéo
1. Everybody (or a select group of people) believes or does X.
2. Therefore, you should believe or do X, too.
• Mô hình này là ngụy biện vì
– Một niềm tin hoặc thực tiễn phổ biến có rất ít hoặc không có minh chứng
là niềm tin đó đúng hay thực tiễn đó tốt
• Tuy nhiên không phải lúc nào niềm tin hay thực tiễn cũng là lập
luận ngụy biện
– All the villagers I’ve talked to say that the water is safe to
drink. Therefore, the water probably is safe to drink.
– Lots of my friends recommend the Back Street Deli, so it’s
probably a good place to eat.
II. 8 Hạ thấp lập luận của đối thủ để tấn
công (strawman)
• Người phản bác hạ thấp lập luận của đối thủ để tấn công nhằm
kết luận lập luận của đối thủ là sai.
• Mô hình của dạng này như sau
– 1. Quan điểm của X là sai hay phi lý (Thật sự quan điểm của X bị
xuyên tạc hay hiểu không đúng).
– 2. Do đó quan điểm của X cần bị bác bỏ
• Ví dụ
– Pete has argued that the New York Yankees are a better baseball team
than the Atlanta Braves. But the Braves aren’t a bad team. They have a
great pitching staff, and they consistently finish at or near the top of
their division. Obviously, Pete doesn’t know what he’s talking about
– Rõ ràng Peter không cho rằng Braves là đội kém
II. 8 Hạ thấp lập luận của đối thủ để tấn
công (straw man)
• Chiến lược này thường được sử dụng phổ biến trong chính trị
– Ví dụ
• Senator Biddle has argued that we should outlaw violent
pornography. Obviously, the senator favors complete
governmental censorship of books, magazines, and
films. Frankly, I’m shocked that such a view should be
expressed on the floor of the U.S. Senate. It runs
counter to everything this great nation stands for. No
senator should listen seriously to such a proposal.
• Nhận định
– Biddle không hề đề cập đến vấn đề nhạy cảm với sách, tạp
chí, và phim ảnh nhưng bị gán ghép trong lập luận này.
II.9 Làm lệch hướng vấn đề (red herring)

• Người đưa ra lập luận làm lệch hướng suy nghĩ của người
đọc/nghe bằng cách nêu lên một vấn đề không tương thích và
sau đó kết luận rằng vấn đề nguyên thủy đã được giải quyết
trên một nền tảng sai lệch.
– Ví dụ
• Many people criticize Thomas Jefferson for being an owner of
slaves. But Jefferson was one of our greatest presidents, and his
Declaration of Independence is one of the most eloquent pleas for
freedom and democracy ever written. Clearly, these criticisms are
unwarranted.
• Nhận định:
– Vấn đề ở đây chính là Jefferson là một chủ nô, nhưng tác giả lại dẫn
dắt sang chuyện ông ta là một tổng thống vĩ đại và là người đưa ra
tuyên bố độc lập
II.9 Làm lệch hướng vấn đề (red
herring)
• Chiến thuật này thường được sử dụng trong chính trị để phê phán hoặc
bảo vệ bản thân
– Ví dụ
• Critics have accused my administration of doing too little to save
the family farm. These critics forget that I grew up on a farm. I
know what it’s like to get up at the crack of dawn (từ sáng tinh
mơ) to milk the cows. I know what it’s like to work in the field all
day in the blazing sun (trong ánh nắng chói chang) . Family
farms are what made this country great, and those who criticize
my farm policies simply don’t know what they’re talking about.
• Nhận định
– Vấn đề chính là tác giả đang bị phê phán về những chính sách không bảo vệ được
những chủ trang trại và điều đó không có liên quan gì đến việc tác giả sinh sống
và lớn lên ở trang trại
II. 10 Lập luận theo kiểu lập lờ (nước
đôi-equivocation)
• Khi một từ quan trọng được sử dụng từ hai nghĩa trở lên và sự
thành công của lập luận nhờ vào sự thay đổi ý nghĩa của từ
– Mô hình của lập luận này
1. All A’s are B’s. [All laws are things that can be repealed by the
proper legal authority.]
2. C is an A. [The law of gravity is a law.]
3. Therefore, C is a B. [Therefore, the law of gravity is a thing that
can be repealed by the proper legal authority.]
• Ví dụ
– It is a crime to smoke grass. Kentucky bluegrass (là một loại cỏ trồng
nhiều ở vùng Kentucky nhưng cũng có nghĩa là âm nhạc đồng quê) is
a grass. Therefore, it is a crime to smoke Kentucky bluegrass.
II.11 Lập luận xem như vấn đề đưa ra đã được
quyết định rồi (như begging the question)
• Xem tiền đề là những gì đã được chứng minh trong mệnh đề kết
luận. Có hai dạng như sau
1. Tiền đề thể hiện lại những gì đã nêu trong kết luận
2. Lý lẽ xoay vòng theo dạng kết luận sau một tiền đề trở thành tiền đề cho
mệnh đề sau
• Ví dụ của dạng thứ nhất
– Bungee-jumping is dangerous because it’s unsafe.
• Ví dụ của dạng thứ 2
– Kylie: God wrote the Bible.
– Ned: How do you know?
– Kylie: Because it says so in the Bible, and what the Bible says is true.
– Ned: How do you know what the Bible says is true?
– Kylie: Because God wrote the Bible.
Bài tập
I. Nhận dạng các lập luận có sai lầm không tương thích (Lập luận ngụy
biện không tương thích) cho các phát biểu sau đây:
1. The new Volkswagon Beetle is the coolest car around. It’s selling like
hotcakes (bánh nhân thịt). You should ask your parents to buy you one.
(Bandwagon argument)
2. School superintendent (giám thị) Kate Duncan has argued that children in
public schools should be allowed to participate in a voluntary moment of
silence at the beginning of each school day. But it’s wrong to allow
teachers to indoctrinate (truyền bá) children with their own religious
views. Duncan’s argument must be firmly rejected. (Strawman)
3. Paper is combustible because it burns. (Equivocation)
4. Consider the following conversation (two wrong make a right)
1. Al:I can’t believe it! My bank made a mistake on my account balance. There’s an
extra $3,000 in my checking account.
2. Joe: Are you going to report the mistake?
3. Al: Why should I? They’ve been ripping me off for years with their high ATM fees.
Bài tập
• I. Nhận dạng các lập luận có sai lầm không tương thích (Lập luận ngụy
biện không tương thích) cho các phát biểu sau đây
5. Dean of students to student: Mr. Boosely, you’ve twice been cited for
violating the college’s alcoholic beverage policy. If you commit a third
violation, I’ll have no choice but to suspend you from school. (no fallacy)
6. Only man has an immortal soul. No woman is a man. Therefore, no
woman has an immortal soul.(equivocation)
7. Recently, a scientific study found that eating large amounts of chocolate
ice cream is actually good for you. We shouldn’t be too quick to accept
this conclusion, however, because the study was funded entirely by
Baskin Robbins and other leading ice-cream makers (No fallacy)
8. Rachel Peters has argued that assault weapons should be outlawed.
Apparently, Rachel believes that no one has the right to own firearms for
purposes of self-protection. But such a view is completely indefensible. It
would leave law-abiding citizens defenseless against predatory criminals
(tội phạm cướp giật). (Straw man)
Bài tập
• I. Nhận dạng các lập luận có sai lầm không tương thích (Lập
luận ngụy biện không tương thích) cho các phát biểu sau đây
9. Karen has argued that the secretaries at Acme Steel will get more
respect if they change their title from “secretary” to “office assistant.”
But everyone knows that Acme Steel has a bottom-line mentality.
They’ll let you call yourself anything you want, but they won’t raise
your salary a nickel. (Red herring)
10. At the global-warming conference in Kyoto, many developing nations
argued against setting strict emissions standards, claiming that this
would put them at a competitive disadvantage against rich
industrialized nations that have already benefited from lax
environmental standards. But these developing nations are just jealous
of the high standard of living industrialized nations have achieved.
Sour grapes, that’s all their arguments amount to (Attacking the
motive))

You might also like