Professional Documents
Culture Documents
Trần Thị My-HoasPT-K21-Tiểu Luận Phân Tích Quang Học Hóa Học
Trần Thị My-HoasPT-K21-Tiểu Luận Phân Tích Quang Học Hóa Học
3
A.MỞ ĐẦU
Sự ra đời của các phương pháp phân tích lí hóa là
sự kết hợp của nhiều thành tựu của nhiều ngành
khoa học khác như vật lí hiện đại, tin học, tự động
hóa...Do vậy, các phương pháp này có nhiều ưu
điểm nổi bật hơn như thời gian phân tích nhanh, độ
nhạy và độ chính xác cao, hóa chất sử dụng ít...
Trong số các phương pháp phân tích công cụ,
phương pháp hấp thụ phân tử vùng tử ngoại và khả
kiến được sử dụng khá nhiều. Bằng phương pháp
này, có thể định lượng nhanh chóng các chất và hỗn
hợp của chúng một cách chính xác với độ nhạy cao.
4
A.MỞ ĐẦU
Sau khi tìm hiểu xong những định luật cơ bản
của sự hấp thụ ánh sáng về nội dung, biểu thức
và các đại lượng đặc trưng của chúng, bây giờ
tôi tiếp tục tìm hiểu thêm về đề tài: “Những
nguyên nhân làm sai lệch các định luật cơ bản
của sự hấp thụ ánh sáng và cách khắc phục
những nguyên nhân”, để từ đó có những hiểu
biết để hạn chế sai số sau khi phân tích cũng
như nghiên cứu các dung dịch bằng phương
pháp
5
B.NỘI DUNG
I. Ảnh hưởng của pH đến sự hình thành
phức màu
6
I. Ảnh hưởng của pH đến sự hình thành
phức màu
I.1.Phức của M với R là anion của axit mạnh[1],[2]
I: lực ion
Cp: nồng độ phức, A: mật độ quang.
thủy phân .
7
M + H2O ↔MOH + H+ ,K1
8
→Lưu ý và cách khắc phục sai số:
+Trong PT trắc quang, xây dựng
đường chuẩn có cùng nền muối và
nền axit như dd phân tích.
+Trong PT so màu, cho vào dd
chuẩn cùng loại và cùng lượng axit
như dd nghiên cứu.
9
I. Ảnh hưởng của pH đến sự hình thành phức
màu
I.2.Phức của M với R là anion của axit yếu
[1],[2],[3]
11
Ví dụ: phức Fe(III)- salixilic
+ ở pH <2 hình thành phức 1:1
FeSal+ có màu đỏ tím
+khi tăng pH lên 3-10, một nửa
phức có 2 phối tử, FeSal2- có màu
đỏ da cam
+ đến pH >10, phức chuyển sang
dạng 3 phối tử, FeSal3 có màu vàng.
12
I. Ảnh hưởng của pH đến sự hình thành
phức màu
I.2.Phức của M với R là anion của axit yếu
[1],[2]
→Cách khắc phục
+Tìm khoảng pH thích hợp và giữ cố định trong
các phép phân tích.
KHR
[ H+]= [HR].
Kf
+Đối với phức bền, để giảm sai số thì không cần
lấy dư nhiều thuốc thử.
13
I. Ảnh hưởng của pH đến sự hình thành
phức màu
I.3. Thuốc thử HR dùng để tạo phức có màu thay
đổi theo pH của dung dịch [1],[2]
- Thuốc thử hữu cơ trong PTTQ đều tạo phức
màu với kim loại M, đồng thời cũng là chỉ thị
pH.
- Khi thực hiện phản ứng tạo phức thường
phải dùng thuốc thử dư nên phải tiến hành ở
pH tạo phức nào để màu của thuốc thử dư
khác màu của phức.
14
I. Ảnh hưởng của pH đến sự hình thành
phức màu
I.3. Thuốc thử HR dùng để tạo phức có màu thay
đổi theo pH của dung dịch [1],[2]
15
Ví dụ: Xác định Al3+ bằng 2 thuốc thử
alizarin và alumion
• Cả 2 thuốc thử đều tạo phức màu với nhôm
ở pH=4
• pH=5,5: alizarin đổi màu vàng sang đỏ
• pH=13: alumion đổi màu
• →chọn thuốc thử alumion để có khoảng pH
rộng, đáng tin cậy hơn.
16
17
II.Ảnh hưởng của các cấu tử lạ
18
II.Ảnh hưởng của các cấu tử lạ
II.1. Cấu tử lạ là các cation[1],[2]
Trong dung dịch phân tích sau khi chế hóa, ngoài
chất cần xác định M, còn có nhiều cation lạ M1,
M2....có khả năng tạo phức .
M + R → MR (pư chính)
M1 + R → M1R (pư phụ)
M2 + R → M2R (pư phụ)
- Nếu phức của ion cần xác định (MR) bền hơn phức
của cation lạ với thuốc thử (M1R) thì có thể thiết lập
nồng độ thuốc thử chỉ tạo thành MR mà không đủ
tạo phức với ion lạ M1
19
Nếu K MR / K M 1R ≥ 104
20
→Cách khắc phục:
- Chọn thuốc thử có độ chọn lọc cao
- Tách các ion cản bằng các phương pháp chiết, sắc
kí..., che ion cản.
- Điều chỉnh khoảng pH để các ion lạ không cản trở
quá trình tạo phức
- Dùng phản ứng oxi hóa khử để thay đổi số oxi hóa
của các ion lạ để không phản ứng với thuốc thử.
- Thêm vào dung dịch chất chuẩn một lượng anion
lạ tương đương. Trường hợp này ảnh hưởng của
cấu tử lạ đến chất phân tích và chất chuẩn là như
nhau, kết quả đo được so sánh với nồng độ chất có
trong mẫu chuẩn, từ đó tính ra nồng độ của nó.
21
Một số ví dụ:
1)Tính pH cần thiết để xác định Fe3+ bằng phương pháp
quang phổ hấp thụ phân tử UV-VIS với thuốc thử axit
salixilic (H2Sal) 10-2M khi có mặt Cu2+.
Cho Kpl H2Sal = 10-16, KplFe(Sal)2+ = 10-16, Kpl Cu(Sal) =1.10-
12
.
Giải: Fe(Sal)+ =Fe3+ +Sal2-; Kpl= =10-16
Cu(Sal)=Cu2+ +Sal2-; K’pl= =10-12.
Khi 99% Fe3+ tạo phức tức là [Sal2-] = 100Kpl
Khi Cu2+ tạo phức 1% tức là
= [Sal2-] =K’pl/100. Từ đây rút ra KPL = 10-4K’PL hay nói
cách khác là 2 hằng số phân ly phải hơn nhau 10 4 lần và
[Sal2-] = 10-14 .
Mặt khác: H2Sal = 2H+ + Sal2-
• [H+]2 = 10-16 pH = 2
22
Nguyên tố cần Thuốc thử Nguyên tố cản Chất che
2.định
Bảng
lượng một số chất che trở
24
II.Ảnh hưởng của các cấu tử lạ
II.2. Cấu tử lạ là các anion.[1],[2]
25
Một số ví dụ
28
III. Các yếu tố khác
• Các yếu tố khác có thể làm sai
lệch các định luật cơ sở là nhiệt
độ và áp suất vì nó gây ảnh
hưởng đến cường độ màu của
các pic, hoặc có những phức màu
kém bền bị phân hủy ở nhiệt độ
cao.
29
IV.KẾT LUẬN
1. Nghiên cứu được một số nguyên
nhân làm sai lệch định luật cơ sở
như ảnh hưởng của pH, ảnh hưởng
của các cấu tử lạ là các cation và
các anion.
2. Đưa ra một số biện pháp khắc phục
sai số cũng như khắc phục các yếu
tố làm sai lệch định luật cơ sở.
3. Ngoài ra, trong quá trình tìm hiểu có
thể thấy được nhiệt độ và áp suất
cũng có làm sai lệch các định luật.
30
C. TÀI LIỆU THAM KHẢO
31