Tổ Chức Và Quản Lý ATLĐ Trong Sản Xuất

You might also like

Download as pptx, pdf, or txt
Download as pptx, pdf, or txt
You are on page 1of 33

Chuyên đề 4

Tổ chức bộ máy, quản lý và


thực hiện các quy định về an
toàn, vệ sinh lao động ở cơ
sở; phân định trách nhiệm
và giao quyền hạn về công
tác ATVSLĐ
Luật ATVSLĐ: Chương V, điều 71-81 về Đảm bảo
an toàn vệ sinh lao đông trong các cơ sở sản xuất
kinh doanh:
Về Tổ chức bộ máy, quản lý và thực hiện các quy
định về ATVSLĐ ở cơ sở; phân định trách nhiệm và
giao quyền hạn về công tác ATVSLĐ.

Nghị định số 39/2016/NĐ-CP quy định chi tiết thi


hành một số điều của Luật An toàn, vệ sinh lao
động:
Ràng buộc về nghĩa vụ kiểm soát các yếu tố nguy
hiểm, có hại tại nơi làm việc đối với doanh nghiệp,
Bộ máy tổ chức , quản lý ATVSLĐ tại cơ sở
ATVSLĐ trong DN bao gồm nhiều nội dung phức
tạp, nó có liên quan đến nhiều bộ phận, phòng ban,
cá nhân và phụ thuộc vào đặc điểm của DN.
Mô hình bộ máy tổ chức quản lý công tác ATVSLĐ
của DN phải đáp ứng được các yêu cầu sau:
- Phát huy được sức mạnh tập thể của DN đối
với công tác ATVSLĐ.
- Thể hiện rõ trách nhiệm với từng nội dung cụ
thể của công tác ATVSLĐ, phù hợp với chức năng
của mình.
- Bảo đảm sự chỉ đạo tập trung thống nhất và có
hiệu quả của giám đốc trong công tác ATVSLĐ và
phù hợp với quy định của pháp luật.
Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý ATVSLĐ tại cơ sở
Hội đồng an toàn vệ sinh lao động
Hội đồng ATVSLĐ doanh nghiệp là một tổ chức phối hợp và tư vấn
về các hoạt động ATVSLĐ ở doanh nghiệp và để đảm bảo quyền
được tham gia và kiểm tra giám sát về ATVSLĐ của tổ chức công
đoàn.

Hội đồng ATVSLĐ là một tổ chức của DN và do Giám đốc quyết


định thành lập, nhằm giúp cho doanh nghiệp lập kế hoạch ATVSLĐ,
kiểm tra, giám sát các hoạt động về ATVSLĐ, đối với các bộ phận,
NLĐ tham gia sản xuất.

Muc tiêu :
- Ngăn ngừa TNLĐ&BNN phát sinh trong quá trình lao động sản
xuất.
- Có kế hoạch và kinh phí thay đổi công nghệ và cải thiện điều kiện
lao động.
- Các chế độ phúc lợi đối với NLĐ.
Nguyên tắc thành lập
Người sử dụng lao động phải thành lập Hội đồng an
toàn, vệ sinh lao động lao động cơ sở trong các trường
hợp sau đây:
a) Cơ sở sản xuất, kinh doanh thuộc các lĩnh vực, ngành
nghề khai khoáng, sx than cốc, sx sản phẩm dầu mỏ tinh
chế, sx hóa chất, sản xuất kim loại và các sản phẩm từ
kim loại, sx sản phẩm từ khoáng phi kim, thi công công
trình XD, đóng và sửa chữa tàu biển, sản xuất, truyền tải
và phân phối điện và sử dụng từ 300 người lao động trở
lên;
b) Cơ sở SXKD hoạt động trong các lĩnh vực, ngành nghề
khác, có sử dụng từ 1.000 NLĐ trở lên;
c) Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty nhà nước.
Cơ sở sản xuất, kinh doanh khác nếu thấy cần thiết và
đủ Điều kiện để hoạt động.
Cơ cấu tổ chức :
Đại diện NSDLĐ (thành viên bắt buộc) : Giám đốc hoặc phó
giám đốc làm Chủ tịch hội đồng
Đại diện NLĐ (thành viên bắt buộc) : BCH CĐ là Phó Chủ tịch
hội đồng.
Trưởng bộ phận kỹ thuật hoặc cán bộ theo dõi công tác
ATVSLĐ DN (thành viên bắt buộc) làm ủy viên thường trực kiêm
thư ký hội đồng.
Thành viên khác ( các phòng ban, xưởng sản xuất có liên quan)
phụ thuộc vào tổ chức và sô’ lượng NLĐ trong doanh nghiệp.
Quy chế và phân công nhiêm vu trong hội đồng :
Hội đồng ATVSLĐ soạn thảo quy chế hoạt động trình người sử
dụng ký ban hành, từng thành viên trong hội đồng căn cứ vào
quy chế đã ban hành mà thực hiện nhiệm vụ được phân công.
Chủ tịch Hội đồng ATVSLĐ doanh nghiệp căn cứ vào số lượng
thành viên trong hội đồng và tình hình thực tế sản xuất cũng như
nhiệm vụ chuyên môn để phân công nhiệm vụ cho từng thành
viên trong hội đồng.
Nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng ATVSLĐ
Tham gia với NSDLĐ, XD quy chế quản lý, chương
trình hành động, kế hoạch ATVSLĐ và các biện pháp
ATVSLĐ,
Định kỳ kiểm tra công tác ATVSLĐ ở các phx SX để
tham gia vào kế hoạch, yêu cầu thực hiện các biện
pháp loại trừ các nguy cơ đó.
Hội đồng ATVSLĐ DN có thể được người sử dụng lao
động ủy quyền thực hiện các nhiệm vụ khác về
ATVSLĐ như:
+ Chỉ đạo việc lập kế hoạch ATVSLĐ, kiểm tra
đánh giá việc thực hiện kế hoạch ATVSLĐ.
+ Tổ chức thực hiện các chương trình tuyên truyền
giáo dục về ATVSLĐ, PCCN
+ Phê duyệt các chương trình, nội dung huấn luyện an
toàn vệ sinh lao động cho NLĐ Tổ chức huấn luyện, giáo
dục pháp luật về ATVSLĐ cho cán bộ quản lý sản xuất.

+ Chỉ đạo các phòng ban, xưởng sản xuất liên quan để
biên soạn các quy trình an toàn vận hành và xử lý sự cố
các loại máy móc trong doanh nghiệp;

+ Giúp doanh nghiệp khai báo điều tra tai nạn lao động
nhẹ và nặng, lập sổ theo dõi tai nạn lao động .

+ Chỉ đạo thực hiện việc sơ kết, tổng kết công tác
ATVSLĐ, khen thưởng và báo cáo định kỳ 6 tháng và cả
năm về công tác ATVSLĐ và tai nạn lao động  
Bộ phận phụ trách công tác ATVSLĐ
Tổ chức bộ phận ATVSLĐ
1. Đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh hoạt động trong các lĩnh
vực: khai khoáng, sx than cốc, sx sản phẩm dầu mỏ, sx hóa
chất, sx kim loại, khoáng phi kim, công trình XD, đóng và sửa
chữa tàu biển; sx, truyền tải và phân phối điện, phải tổ
chức bộ phận ATVSLĐ bảo đảm các yêu cầu tối thiểu sau đây:
a) Dưới 50 NLĐ phải bố trí ít nhất 01 người làm công tác
ATVSLĐ theo chế độ bán chuyên trách;
b) Từ 50 đến <300 NLĐ phải bố trí ít nhất 01 người làm công
tác ATVSLĐ theo chế độ chuyên trách;
c) Từ 300 đến <1.000 NLĐ, phải bố trí ít nhất 02 người làm
công tác ATVSLĐ theo chế độ chuyên trách;
d) >1.000 NLĐ phải thành lập phòng ATVSLĐ hoặc bố trí ít
nhất 03 người làm công tác ATVSLĐ theo chế độ chuyên
trách.
2. Đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh hoạt động
trong các lĩnh vực, ngành nghề khác, phải tổ chức
bộ phận ATVSLĐ bảo đảm các yêu cầu tối thiểu sau
đây:
a) Dưới 300 NLĐ, phải bố trí ít nhất 01 người làm
công tác ATVSLĐ theo chế độ bán chuyên trách;
b) Từ 300 đến < 1.000 NLĐ, phải bố trí ít nhất 01
người làm công tác ATVSLĐ theo chế độ chuyên
trách;
c) >1.000 NLĐ, phải thành lập phòng ATVSLĐ hoặc
bố trí ít nhất 2 người làm công tác ATVSLĐ theo chế
độ chuyên trách.
3. Người làm công tác ATVSLĐ theo chế độ chuyên
trách phải đáp ứng một trong các Điều kiện sau đây:
a) Có trình độ đại học thuộc các chuyên ngành khối
kỹ thuật; có ít nhất 01 năm kinh nghiệm làm việc
trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh của cơ sở;
b) Có trình độ cao đẳng thuộc các chuyên ngành
khối kỹ thuật; có ít nhất 03 năm kinh nghiệm làm
việc trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh của cơ sở;
c) Có trình độ trung cấp thuộc các chuyên ngành
khối kỹ thuật hoặc trực tiếp làm các công việc kỹ
thuật; có 05 năm kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực
sản xuất, kinh doanh của cơ sở.
4. Người làm công tác ATVSLĐ theo chế độ bán
chuyên trách phải đáp ứng một trong các Điều kiện
sau đây:
a) Có trình độ đại học thuộc các chuyên ngành khối
kỹ thuật;
b) Có trình độ cao đẳng thuộc các chuyên ngành
khối kỹ thuật; có ít nhất 01 năm kinh nghiệm làm
việc trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh của cơ sở;
c) Có trình độ trung cấp thuộc các chuyên ngành
khối kỹ thuật hoặc trực tiếp làm các công việc kỹ
thuật; có 03 năm kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực
sản xuất, kinh doanh của cơ sở.
Nhiệm vụ và quyền hạn của phòng, ban hoặc cán bộ làm công tác ATVSLĐ
a. Nhiệm vụ: 
1. Phối hợp với bộ phận tổ chức lao động xây dựng nội
quy, qui chế quản lý công tác ATVSLĐ .
2. Phổ biến các chính sách, chế độ, tiêu chuẩn, qui phạm
về ATVSLĐ đến các cấp và NLĐ.
3. Đề xuất việc tổ chức các hoạt động tuyên truyền về
ATVSLĐ. Dự thảo kế hoạch ATVSLĐ.
4. Phối hợp với bộ phận kỹ thuật,quản đốc phân
xưởng,các bộ phận liên quan thực hiện đúng các biện
pháp đề ra trong kế hoạch ATVSLĐ.
5. Phối hợp xây dựng quy trình, biện pháp ATVSLĐ, phòng
chống cháy nổ, quản lý, theo dõi việc kiểm định, xin giấy
phép sử dụng đối với các thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt
về ATVSLĐ
6. Phối hợp huấn luyện về ATVSLĐ cho NLĐ.
7. Phối hợp tổ chức đo đạc các yếu tố có hại
trong MTLĐ, theo dõi TNLĐ,BNN, đề xuất các
biện pháp quản lý và chăm sóc sức khỏe NLĐ.
8. Kiểm tra việc chấp hành các chế độ, chính
sách, TCQC ATVSLĐ và đề xuất biện pháp
khắc phục những tồn tại.
9. Điều tra và thống kê các vụ TNLĐ xảy ra .
10. Tổng hợp và đề xuất giảI quyết kịp thời các
đề xuất, kiếnnghị của các đoàn thanh tra, kiểm
tra.
b. Quyền hạn
Được tham dự các cuộc họp giao ban sản xuất

 Được tham dự các cuộc họp về xây dựng kế hoạch


sản xuất kinh doanh để có ý kiến về mặt ATVSLĐ.

Trong khi kiểm tra các bộ phận sản xuất nếu phát
hiện thấy các vi phạm hoặc có nguy cơ xảy ra tai
nạn lao động có quyền ra lệnh tạm thời đình chỉ
công việc (nếu thấy khẩn cấp)hoặc yêu cầu người
phụ trách bộ phận sản xuất ra lệnh đình chỉ công
việc để thi hành các biệnpháp cần thiết bảo đảm.
Tổ chức bộ phận y tế
1. Đối với những CS SXKD trong các lĩnh vực chế biến
thủy sản, khai khoáng, sx sản phẩm dệt, may, da, giày, than
cốc, hóa chất, sản phẩm từ cao su và plastic, tái chế phế
liệu, VSMT,kim loại, đóng và sửa chữa tàu biển, VLXD,
phải tổ chức bộ phận y tế :
a) < 300 NLĐ phải có ít nhất 01 người làm công tác y tế có
trình độ trung cấp;
b) Từ 300 đến <500 NLĐ phải có ít nhất 01 bác sĩ/y sĩ và
01 người làm công tác y tế có trình độ trung cấp;
c) Từ 500 đến < 1.000 NLĐ phải có ít nhất 01 bác sĩ và mỗi
ca làm việc phải có 01 người làm công tác y tế có trình độ
trung cấp;
d) Từ >1.000 NLĐ phải thành lập cơ sở y tế theo hình thức
tổ chức phù hợp quy định của pháp luật về khám bệnh,
chữa bệnh.
2. Đối với các CS SXKD hoạt động trong các lĩnh vực,
ngành nghề khác, phải tổ chức bộ phận y tế bảo đảm các
yêu cầu tối thiểu sau đây:
a) < 500 NLĐ ít nhất phải có 01 người làm công tác y tế
trình độ trung cấp;
b) Từ 500 đến < 1.000 NLĐ ít nhất phải có 01 y sỹ và 01
người làm công tác y tế trình độ trung cấp;
c) > 1.000 NLĐ phải có 01 bác sỹ và 1 người làm công tác
y tế khác.

3. Người làm công tác y tế ở cơ sở phải đáp ứng đủ các


Điều kiện sau đây:
a) Có trình độ chuyên môn y tế bao gồm: bác sỹ, bác sỹ y
tế dự phòng, cử nhân Điều dưỡng, y sỹ, Điều dưỡng trung
học, hộ sinh viên;
b) Có chứng chỉ chứng nhận chuyên môn về y tế lao động.
4. NSDLĐ phải thông báo thông tin của người làm
công tác y tế cơ sở với Sở Y tế cấp tỉnh, nơi cơ sở có
trụ sở chính.
5. Trường hợp không bố trí được người làm công tác
y tế hoặc không thành lập được bộ phận y tế, có thể
thực hiện theo quy định sau đây:
a) Ký hợp đồng với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đủ
năng lực theo quy định sau đây:
Cung cấp đủ số lượng người làm công tác y tế;
Có mặt kịp thời khi xảy ra các trường hợp khẩn cấp
trong thời hạn 30 phút đối với vùng đồng bằng, thị xã,
thành phố và 60 phút đối vùng núi, vùng sâu, vùng xa;
b) Thông báo thông tin cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
trên với Sở Y tế cấp tỉnh, nơi cơ sở có trụ sở chính.
Mạng lưới an toàn vệ sinh viên
Mỗi tổ sản xuất trong các CS SXKD phải có ít nhất một
ATVSV kiêm nhiệm trong giờ làm việc. NSDLĐ ra quyết định
thành lập và ban hành quy chế hoạt động của mạng lưới
ATVSV sau khi thống nhất ý kiến với BCH CĐ CS.

ATVSV là NLĐ trực tiếp, am hiểu chuyên môn và kỹ


thuậtATVSLĐ; tự nguyện và gương mẫu trong việc chấp
hành các quy định ATVSLĐ và được NLĐ trong tổ bầu ra.

2. ATVSV hoạt động dưới sự quản lý và hướng dẫn của


BCH CĐCS, trên cơ sở quy chế hoạt động của mạng lưới
ATVSV; phối hợp về chuyên môn, kỹ thuật ATVSLĐ trong
quá trình thực hiện nhiệm vụ với người làm công tác
ATVSLĐ hoặc bộ phận quản lý công tác ATVSLĐ, người
làm công tác y tế hoặc bộ phận y tế tại cơ sở.
 Nhiệm vụ của ATVSV
a) Đôn đốc, nhắc nhở, hướng dẫn mọi người trong tổ, đội,
phân xưởng chấp hành quy định về ATVSLĐ,
b) Giám sát việc thực hiện TCQC, quy trình, nội quy ATVSLĐ,
phát hiện những thiếu sót, vi phạm về ATVSLĐ, những trường
hợp mất ATVSLĐ của máy, thiết bị, vật tư, chất và nơi làm việc;
c) Tham gia xây dựng kế hoạch ATVSLĐ; tham gia hướng dẫn
biện pháp làm việc an toàn đối với NLĐ mới đến làm việc;
d) Kiến nghị với tổ trưởng hoặc cấp trên thực hiện đầy đủ các
chế độ BHLĐ, biện pháp bảo đảm ATVSLĐ và khắc phục kịp
thời những trường hợp mất an toàn, vệ sinh của máy, thiết bị,
vật tư, chất và nơi làm việc;
đ) Báo cáo tổ chức CĐ hoặc thanh tra lao động khi phát hiện vi
phạm về ATVSLĐ tại nơi làm việc hoặc trường hợp mất an
toàn của máy, thiết bị, vật tư, chất có yêu cầu nghiêm ngặt về
ATVSLĐ đã kiến nghị mà không được khắc phục.
 Quyền hạn của ATVSV
1. Được cung cấp thông tin đầy đủ về biện pháp bảo đảm
ATVSLĐ tại nơi làm việc;
2. Được dành một phần thời gian làm việc để thực hiện
các nhiệm vụ của ATVSV nhưng vẫn được trả lương cho
thời gian thực hiện nhiệm vụ và được hưởng phụ cấp trách
nhiệm.
3. Mức phụ cấp trách nhiệm do NSDLĐ và BCH CĐCS
thống nhất thỏa thuận và được ghi trong quy chế hoạt
động của mạng lưới ATVSV;
4. Yêu cầu NLĐ trong tổ ngừng làm việc để thực hiện các
biện pháp bảo đảm ATVSLĐ, nếu thấy có nguy cơ trực tiếp
gây sự cố, TNLĐ và chịu trách nhiệm về quyết định đó;
5. Được học tập, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên
môn, nghiệp vụ, phương pháp hoạt động.
Xây dụng kế hoạch an toàn, vệ sinh lao động
Hằng năm, NSDLĐ phải XD, tổ chức triển khai kế
hoạch ATVSLSĐ và dựa trên các căn cứ sau đây:

a) Đánh giá rủi ro về ATVSLĐ tại nơi làm việc; việc
kiểm soát yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại và kế
hoạch ứng cứu khẩn cấp;
b) Kết quả thực hiện công tác ATVSLĐ năm trước;
c) Nhiệm vụ, phương hướng kế hoạch sản xuất,
kinh doanh và tình hình lao động của năm kế hoạch;
d) Kiến nghị của người lao động, của tổ chức công
đoàn và của đoàn thanh tra, đoàn kiểm tra.
 Nội dung kế hoạch ATVSLĐ
a) Biện pháp kỹ thuật an toàn lao động và phòng,
chống cháy, nổ;

b) Biện pháp về kỹ thuật vệ sinh lao động, phòng,


chống yếu tố có hại và cải thiện điều kiện lao động;

c) Trang cấp phương tiện bảo vệ cá nhân cho NLĐ;

d) Chăm sóc sức khỏe NLĐ;

đ) Thông tin, tuyên truyền, giáo dục, huấn luyện về


ATVSLĐ
CHUYÊN ĐỀ 7
VĂN HÓA AN TOÀN TRONG SẢN XUẤT
Văn hóa an toàn trong sản xuất là hoạt động
ATVSLĐ của cơ sở sản xuất kinh doanh (gọi là
doanh nghiệp) mà ở đó mọi người có nhận thức,
quan niệm đúng đắn về ATVSLĐ, coi việc bảo
đảm điều kiện làm việc an toàn và vệ sinh,
phòng chống tốt TNLĐ, BNN cho NLĐ là quyền
rất cơ bản – nhân quyền, cần được tôn trọng.
Trong quá trình lao động, người lao động (NLĐ) luôn phải
làm việc trong một điều kiện và môi trường lao động cụ thể,
mà ở đó với các mức độ khác nhau thường xuất hiện các
yếu tố nguy hiểm và có hại, có tác động xấu đến sức khỏe,
có thể gây ra thương tật, bệnh tật, thậm chí gây tử vong
cho NLĐ. Mong muốn cơ bản tối thiểu của NLĐ là làm sao
trong khi lao động sản xuất không bị tai nạn, BNN, ít bị ốm
đau, giảm sút sức khỏe để họ có thể làm việc nuôi sống
cho bản thâm và gia đình.

Công tác ATVSLĐ nếu phấn đấu đạt được những yêu cầu
và mong muốn nói trên có thể gọi đó là một sự nghiệp
ATVSLĐ có văn hóa, có tính nhân văn cao. Hay nói cách
khác, đó là “Văn hóa an toàn trong sản xuất” mà mọi quốc
gia trên thế giới, toàn Việt Nam, đang mong muốn xây
dựng và phát triển hiện nay.
Tiêu chí xây dựng văn hóa an toàn tại cơ sở SX KD
1. Chính sách ATVSLĐ của NSDLĐ; sự cam kết của Lãnh
đạo về ATVSLĐ;
2. Trách nhiệm, nghĩa vụ của NSDLĐ và NLĐ trong công
tác ATVSLĐ;
3. Nhận thức, sự hiểu biết, thái độ, niềm tin đối với
ATVSLĐ của mọi người trong DN. Sự kế thừa và phát huy
truyền thống, bản sắc văn hóa của dân tộc thể hiện trong
ATVSLĐ ở DN;
4. Tình hình xây dựng hồ sơ về ATVSLĐ của DN. Các yếu
tố nguy hiểm, có hại và các nguy cơ hiện có trong DN;
5. Chương trình, kế hoạch và các biện pháp, lấy phòng
ngừa làm ưu tiên, trong công tác ATVSLĐ;
6. Những nội dung về pháp luật, về tổ chức quản lý,
KHCN, đầu tư kinh phí, bố trí nhân lực để thực hiện công
tác ATVSLĐ của DN;
7. Sự tham gia của NLĐ vào công tác ATVSLĐ của cơ
sở. Vai trò của CĐCS trong công tác ATVSLĐ;
8. Các biện pháp để tiếp nhận, cung cấp thông tin
ATVSLĐ cho mọi người trong DN; vấn đề tuyên truyền,
huấn luyện ATVSLĐ cho các đối tượng;
9. Việc kiểm tra, giám sát, đánh giá công tác ATVSLĐ
của cấp trên đối với DN và của bản thân DN;
10. Vấn đề khai báo, điều tra, báo cáo về TNLĐ, BNN và
sự cố liên quan đến ATVSLĐ ở cơ sở;
11. Biện pháp rà soát, đánh giá kết quả; rút kinh nghiệm,
điều chỉnh, hoàn thiện hơn nữa công tác ATVSLĐ ở DN;
12. Vấn đề tôn vinh, khen thưởng và xử lý vi phạm về
ATVSLĐ ở DN.
 
Phương pháp áp dụng mô hình cơ sở văn hóa an
toàn trong DN
Việc áp dụng mô hình cơ sở VHAT trong cơ sở
cũng rất đa dạng và có thể được lựa chọn thực
hiện theo các phương pháp khác nhau như:
phương pháp mô hình trình diễn, phương pháp
mô hình mẫu (hay còn gọi là mô hình điểm),
phương pháp mô hình liên kết, phương pháp mô
hình thường xuyên, cố định…

Có thể lựa chọn mô hình với 10 bước cơ bản sau:


Bước 1: Tìm hiểu môi trường và các yếu tố ảnh
hưởng đến chiến lược DN trong tương lai.
Bước 2: Xác định đâu là giá trị cốt lõi làm cơ sở cho
thành công. Đây là bước cơ bản nhất để xây dựng
VHAT DN.
Bước 3: Xây dựng tầm nhìn mà DN sẽ vươn tới. Tầm
nhìn chính là bức tranh lý tưởng về DN trong tương
lai, là định hướng để xây dựng VHAT DN..
Bước 4: Đánh giá thực trạng ATVSLĐ và xác định
những yếu tố văn hóa nào cần thay đổi và kết hợp với
chiến lược phát triển DN
Bước 5: Khi đã xác định được một cấu trúc VHAT lý
tưởng, thu hẹp khoảng cách giữa những giá trị cơ sở
hiện có và những giá trị mong muốn mà mô hình cơ
sở VHAT sẽ đem lại.
Bước 6: Xác định vai trò của lãnh đạo trong việc dẫn dắt
thay đổi những chuẩn VHAT trong mô hình cơ sở VHAT
trong DN,
Bước 7: Soạn thảo một kế hoạch hành động bao gồm các
mục tiêu hoạt động, thời gian, điểm mốc và trách nhiệm cụ
thể.
Bước 8: Phổ biến nhu cầu thay đổi, kế hoạch hành động và
động viên tinh thần, tạo động lực cho sự thay đổi.
Bước 9: Nhận biết các trở ngại và nguyên nhân từ chối thay
đổi và xây dựng chiến lược để đối phó. Khuyến khích, động
viên và chỉ cho NLĐ thấy lợi ích của họ tăng lên trong quá
trình thay đổi.
Bước 10: Thể chế hóa mô hình cơ sở VHAT trong DN và
củng cố sự thay đổi VHAT như một yêu cầu tất yếu khách
quan. Việc khuyến khích, động viên; hệ thống khen thưởng
cũng phải được thiết kế phù hợp và tương ứng với mô hình
đã đưa ra.
Văn hóa an toàn có thể gói trong câu nói:
HÃY LÀM TẤT CẢ NHỮNG ĐiỀU TỐT
ĐẸP ĐỂ CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG CỦA
NHÀ MÁY CHÚNG TA ĐÊM NẰM MONG
TRỜI MAU SÁNG DẬY ĐI LÀM”
  Ferdinand Porsche, 1934
 (Chủ tịch đầu tiên củaVolkswagen)

You might also like