Download as ppt, pdf, or txt
Download as ppt, pdf, or txt
You are on page 1of 48

KẾ TOÁN HÀNG TỒN KHO

VÀ THANH TRA, KIỂM TRA


KẾ TOÁN HÀNG TỒN KHO
CÁC NỘI DUNG CƠ BẢN
• Đặc điểm thanh tra hàng tồn kho
• Bản chất của hàng tồn kho
• Đặc trưng của hàng tồn kho
• Giá gốc
• Phương pháp kê khai thường xuyên và
kiểm kê định kỳ
• Các bước thanh tra
ĐẶC ĐẶC ĐIỂM CỦA THANH TRA HÀNG TỒN KHO

• Hàng tồn kho là tài sản lưu động quan trọng nhất
trong một cuộc thanh tra và mất nhiều thời gian nhất
để xác minh.
• Các rủi ro liên quan đến việc thanh tra số dư này
khác nhau tuỳ theo bản chất của doanh nghiệp đang
được thanh tra.
• Đối với những doanh nghiệp sản xuất lớn, việc
thanh tra hàng tồn kho sẽ phức tạp, trong khi đó
việc thanh tra hàng tồn kho của các doanh nghiệp
bán lẻ nhỏ sẽ gặp ít khó khăn hơn.
• Khả năng xảy ra sai phạm và thời gian cần
thiết để thanh tra hàng tồn kho xuất phát từ
một số yếu tố:
• Thứ nhất, cán bộ thanh tra có thể chưa nắm
rõ đặc trưng của các sản phẩm giữ trong
kho.
Ví dụ: làm sao bạn có thể đảm bảo được số
lượng đá và sỏi được giữ trong một hố đá?
Và làm thế nào bạn có thể phân biệt giữa các
loại đá khác nhau?
• Thứ hai, có thể có nhiều loại hàng tồn kho được giữ
trong kho mà khó có thể xác định được giá trị có thể
đem bán và khả năng lỗi thời của chúng.
Ví dụ: một công ty kinh doanh kim khí có 200 thùng,
mỗi thùng chứa hàng nghìn loại chốt cửa khác nhau.
Làm sao bạn có thể biết được loại nào đã lỗi thời và
không thể bán được nữa? Tình huống này sẽ tạo ra
vấn đề về việc đánh giá.
• Cuối cùng, do hàng tồn kho thường là loại tài sản
lưu động lớn nhất, một sai sót trọng yếu của số dư
này sẽ ảnh hưởng đáng kể đến kết quả tài chính.
• Ngoài các vấn đề vừa nêu ở trên, rủi ro tiềm
tàng xảy ra sai sót trọng yếu của hàng tồn
kho thường rất cao.
Một lý do là việc kiểm kê thực tế tại thời điểm
cuối năm có thể gây ra những vấn đề đáng
kể.
Ví dụ: nếu một nhà kho được tổ chức sắp
xếp kém, khả năng mất mát những mặt hàng
quan trọng hoặc khả năng đếm trùng một số
mặt hàng có thể sẽ cao
Trong quá trình kiểm kê thực tế
– Hàng gửi bán có thể vẫn được đếm trong khi
đáng lẽ ra không được tính;
– Hàng đã bán và hiện đang được vận chuyển có
thể vẫn được đếm trong khi đáng lẽ phải loại
ra;
– Hàng đã mua và đang được chuyển có thể bị bỏ
sót khi đếm trong khi đáng lẽ phải được đưa
vào.
• Sai sót đối với hàng tồn kho có thể xảy ra
một cách vô tình hoặc do cố tình gian lận.
• Do việc thanh tra hàng tồn kho là khó, nên tài
khoản hàng tồn kho có khả năng là mục tiêu
để lợi dụng gian lận thuế.
HIỂU BIẾT VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH

• Khi thanh tra hàng tồn kho cũng như các số


dư tài khoản khác, cần phải hiểu được thái
độ và khuynh hướng của ban giám đốc.
• Hiểu rõ về môi trường kinh doanh, đặc biệt là
những yếu tố tạo động cơ để che giấu thu
nhập (như giảm cầu, cạnh tranh tăng…) là rất
cần thiết để đánh giá mức độ rủi ro tiềm tàng
của tài khoản hàng tồn kho.
HIỂU BIẾT VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH

• Để lập kế hoạch và triển khai thanh tra hàng


tồn kho một cách đúng đắn, và giảm thời
gian cần thiết để thực hiện các công việc đó,
cán bộ thanh tra phải nắm được các sản
phẩm của công ty và địa điểm của chúng,
mạng lưới phân phối, và các biện pháp kiểm
soát nội bộ đối với sổ sách hàng tồn kho.
HIỂU BIẾT VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
• Cán bộ thanh tra cũng phải biết được các
phương pháp và chính sách được sử dụng
để hạch toán hàng tồn kho, và biết được
công ty sử dụng phương pháp kê khai
thường xuyên hay kiểm kê định kỳ.
• Cuối cùng, cán bộ thanh tra cũng phải biết
các nhà cung cấp và khách hàng thường
xuyên của doanh nghiệp.
BẢN CHẤT CỦA HÀNG TỒN KHO

• Là tài sản lưu động


• Thể hiện hàng hoá được giữ để bán trong
quá trình hoạt động kinh doanh thông
thường hoặc để sử dụng trong quá trình sản
xuất hàng hoá để bán.
• Hàng tồn kho thường xuyên được bán đi và
bổ sung
ĐẶC TRƯNG CỦA HÀNG TỒN KHO

Có thể phân loại hàng tồn kho theo tính chất


của đơn vị kinh doanh
 Đơn vị kinh doanh thương mại (bán buôn
hoặc bán lẻ) mua hàng hoá từ nhiều nhà
cung cấp để bán lại.
Ngoại trừ việc đóng gói, hàng hoá sẵn có sẽ
không có gì thay đổi trước khi đem bán lại.
ĐẶC TRƯNG CỦA HÀNG TỒN KHO
 Đối với đơn vị sản xuất
 Mua nguyên vật liệu và chuyển hoá chúng thành
thành phẩm sẵn sàng để bán.
 Do đó, đơn vị sản xuất có 3 loại tài khoản hàng tồn
kho:
- Nguyên vật liệu tồn kho gồm các hàng hoá được sử
dụng trực tiếp để sản xuất ra sản phẩm cuối cùng.
- Sản phẩm dở dang tồn kho gồm các hàng hoá mới
được xử lý một phần và cần được tiếp tục xử lý
trước khi đem bán.
- Thành phẩm tồn kho gồm các sản phẩm cuối cùng
được giữ để bán.
ĐẶC TRƯNG CỦA HÀNG TỒN KHO

• Hầu hết các đơn vị kinh doanh còn có tồn


kho công cụ dụng cụ sản xuất.
• Công cụ văn phòng, sử dụng cho các hoạt
động gián tiếp gắn với hoạt động kinh doanh
thông thường
Công ty dịch vụ Công ty thương mại

Doanh thu Doanh thu bán hàng thuần


Trừ: Các chi phí hoạt động Trừ Giá vốn hàng bán
Bằng Lợi nhuận gộp
Trừ Các chi phí hoạt động
Bằng: Thu nhập từ hoạt Bằng: Thu nhập từ hoạt
động kinh doanh động kinh doanh
Cộng/Trừ: Doanh Cộng/Trừ: Doanh
thu/Chi phí hoạt động khác thu/Chi phí hoạt động khác
Bằng: Thu nhập (Lỗ) thuần Bằng: Thu nhập (Lỗ) thuần
HÀNG TỒN KHO VÀ GIÁ VỐN HÀNG BÁN
• Hàng tồn kho là một loại tài sản lưu động
– Luỹ kế các khoản chi phí sẽ tạo ra lợi ích trong
tương lai.
– Khi hàng tồn kho được bán, các chi phí này được
đưa vào báo cáo thu nhập dưới dạng giá vốn
hàng bán
• Mối quan hệ giữa việc đánh giá hàng tồn kho và giá
vốn hàng bán
Số lượng Giá trị
đơn vị bằng
tiền
Hàng tồn kho đầu kỳ 105,000 $231,000
Cộng: Mua trong kỳ 75,000 135,000
Hàng để bán 180,000 366,000
Trừ: Hàng tồn kho cuối kỳ 95,000 183,195
Giá vốn hàng bán 85,000 182,850
THÀNH PHẦN CỦA CHI PHÍ HÀNG TỒN KHO
• Hàng tồn kho phải được đánh giá trên cơ sở
giá gốc, điều này nhất quán với việc áp dụng
nguyên tắc giá gốc
• Trong trường hợp tồn kho hàng hoá mua để
bán lại hoặc tồn kho nguyên vật liệu, giá gốc
sẽ bao gồm: Các chi phí trực tiếp phát sinh
để mua và chuyển hoá hàng hóa thành trạng
thái có thể bán được, các chi phí này sẽ
được đưa vào khi đánh giá hàng tồn kho.
ĐÁNH GIÁ HÀNG TỒN KHO
• Giá gốc
– Giá mua của hàng tồn kho
– Chi phí chế biến
– Thuế nhập khẩu và thuế tiêu thụ đặc biệt
– Chi phí vận chuyển và bốc xếp
– Một số loại phí, lệ phí
• Các chi phí gián tiếp thường không được đưa vào
• Thuế GTGT có đưa vào giá gốc hay không phụ thuộc
vào việc cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ hay trực tiếp và kinh doanh
mặt hàng chịu thuế GTGT hay không.
PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ HÀNG TỒN KHO

Các phương pháp tính giá trị hàng tồn kho


được chấp nhận theo chuẩn mực kế toán
Việt Nam bao gồm:
• Bình quân gia quyền
• Nhập trước xuất trước (FIFO)
• Nhập sau xuất trước (LIFO)
• Thực tế đích danh
GIÁ GỐC CỦA SẢN PHẨM DỞ DANG
Sản phẩm dở dang được tính theo giá gốc chủ
yếu gồm:
1. Chi phí nguyên vật liệu đã sử dụng;
2. Chi phí nguyên vật liệu chưa được sử dụng
nhưng đã được chuyển tới nơi sản xuất;
3. Chi phí nhân công;
4. Các chi phí tại nơi sản xuất;
5. Doanh nghiệp không được tính gộp trong giá
vốn các khoản chi phí phân phối và chi phí hành
chính, hoặc chi phí tài chính.
PHƯƠNG PHÁP KÊ KHAI THƯỜNG XUYÊN

• Đơn vị kinh doanh sử dụng phương pháp kê


khai thường xuyên duy trì sổ sách chi tiết về
số lượng đơn vị và giá trị bằng tiền của mỗi
giao dịch về hàng tồn kho.
• Số dư hàng tồn kho hiện có được cập nhật
mỗi khi có giao dịch mua hoặc bán
PHƯƠNG PHÁP KÊ KHAI THƯỜNG XUYÊN
• Phương pháp này đòi hỏi phải sử dụng sổ
sách riêng biệt cho từng mặt hàng tồn kho:
– Số lượng đơn vị và giá trị hàng tồn kho
nhập vào
– Số lượng đơn vị và giá trị hàng tồn kho
xuất ra
– Số lượng đơn vị và giá trị bằng tiền của
hàng tồn kho đang có trong kho
– Thời điểm đặt hàng bổ sung hàng tồn kho
PHƯƠNG PHÁP KÊ KHAI THƯỜNG XUYÊN

• Ngay cả với phương pháp kê khai thường


xuyên, cũng cần phải định kỳ điều chỉnh lại
sổ sách từng loại hàng tồn kho cho phù hợp
với kết quả kiểm kê hàng tồn kho thực tế
• Ưu điểm của hệ thống kê khai thường xuyên
là tại bất kỳ thời điểm nào cũng có thể xác
định được giá trị hàng tồn kho và giá vốn
hàng bán mà không cần phải tiến hành kiểm
kê hàng tồn kho.
PHƯƠNG PHÁP KIỂM KÊ ĐỊNH KỲ
• Đơn vị kinh doanh sử dụng phương pháp kiểm kê
định kỳ không lưu giữ sổ sách chi tiết về từng giao
dịch hàng tồn kho
• Cuối kỳ, tiến hành kiểm kê thực tế hàng tồn kho để
xác định hàng tồn kho cuối kỳ về mặt số lượng và
giá trị bằng tiền.

Trị giá vật Trị giá vật Trị giá vật Trị giá vật
liệu xuất = liệu tồn + liệu nhập - liệu tồn
trong kỳ đầu kỳ trong kỳ cuối kỳ

• Sau đó sẽ thực hiện bút toán điều chỉnh để phản ánh


hàng tồn kho cuối kỳ chính xác
BƯỚC THANH TRA HOẶC NHỮNG YẾU TỐ
CẦN THIẾT KHI THANH TRA HÀNG TỒN KHO
• Khi thanh tra công ty nhỏ thì hàng tồn kho không
phải là khoản mục thường xuyên bị điều chỉnh, tuy
nhiên, đối với công ty lớn thì việc điều chỉnh thường
xuyên hơn
• Việc thanh tra rất khó khăn do cán bộ thanh tra
không có mặt khi hàng tồn kho được kiểm kê và ước
tính chi phí .
• Chỉ những hồ sơ có những sai sót rõ ràng về hàng
tồn kho, thì mới tiến hành thanh tra đối với khoản
mục này.
• Hàng tồn kho được coi là một điều chỉnh về thời
gian (kỳ) nhưng mất nhiều thời gian thanh tra.
BƯỚC THANH TRA HOẶC NHỮNG YẾU TỐ
CẦN THIẾT KHI THANH TRA HÀNG TỒN KHO

Nếu cán bộ thanh tra tập trung vào hàng


tồn kho, một số mối quan tâm của thanh tra
là:
• Các tỷ suất: tỷ suất doanh thu và giá vốn
hàng bán so với mức chung của ngành
• Kiểm tra phiếu hàng tồn kho để xem xét các
dòng sản phẩm và địa điểm, hàng gửi bán
(nếu có), hàng đang chuyển
BƯỚC THANH TRA HOẶC NHỮNG YẾU TỐ
CẦN THIẾT KHI THANH TRA HÀNG TỒN KHO
• Kiểm tra về số học; kiểm tra về việc tính giá, bao
gồm cả phương pháp tính giá (ví dụ: không phải
là phương pháp nhập sau xuất trước), và đánh
giá (ví dụ: theo giá thấp giữa giá gốc và giá thị
trường)
• Đặt câu hỏi đề nghị đưa ra các lý do cụ thể về
việc dự phòng hoặc xoá sổ hàng hoá lỗi thời và
kiểm tra các chứng từ sổ sách liên quan
• Xác định khả năng xảy ra các vấn đề về giá
chuyển nhượng trong nội bộ tập đoàn, cả trong
nước và quốc tế
PHÂN TÍCH ĐỐI VỚI HÀNG TỒN KHO
Quy trình phân tích đối với hàng tồn kho bao gồm:
• Xem xét số liệu về lợi nhuận gộp và so sánh với
các năm trước và mức chuẩn của ngành
• Xem xét tốc độ quay vòng hàng tồn kho và so
sánh với các năm trước và mức chuẩn của ngành
• Xem lướt các bút toán kế toán liên quan đến tài
khoản hàng tồn kho và kiểm tra các bút toán từ
các nguồn bất thường, các bút toán thông thường
nhưng không thấy xuất hiện, và những bút toán có
giá trị lớn một cách bất thường
PHÂN TÍCH ĐỐI VỚI HÀNG TỒN KHO
• Kết quả lợi nhuận gộp tăng/giảm có thể là dấu hiện
của khả năng ghi tăng hàng tồn kho
• Giả sử doanh thu bán hàng của năm hiện tại và các
năm trước là hoàn toàn như nhau, nhưng lợi nhuận
gộp của năm hiện tại lại cao hơn.
Đây có thể là dấu hiệu cho thấy giá vốn hàng bán
thấp hơn thực tế, và do đó, hàng tồn kho và thu
nhập có thể bị ghi tăng.
• Tốc độ quay vòng hàng tồn kho cũng chỉ ra một số
vấn đề về việc đánh giá hàng tồn kho.
Tốc độ quay vòng hàng tồn kho thấp có thể là dấu
hiệu cho thấy một số mặt hàng tồn kho đã bị lỗi thời,
và do đó, hàng tồn kho đã bị kê khai tăng.
PHÂN TÍCH ĐỐI VỚI HÀNG TỒN KHO

• Cuối cùng, xem lướt các bút toán hạch toán vào hàng
tồn kho cũng có thể phát hiện được một số vấn đề
Ví dụ: nhiều bút toán điều chỉnh lớn để khớp tài khoản
hàng tồn kho với các sổ sách chứng từ có thể cho
thấy hệ thống kiểm soát yếu đối với hệ thống hàng tồn
kho; bút toán có giá trị lớn có thể là dấu hiệu cho thấy
việc cố tình kê khai tăng tài sản; và không có bút toán
điều chỉnh cuối năm có thể là dấu hiệu cho thấy không
tiến hành kiểm kê thực tế vào cuối năm
KIỂM TRA CHI TIẾT HÀNG TỒN KHO

• Tính hiện hữu, đầy đủ, đánh giá và sở hữu là


những cơ sở dẫn liệu quan trọng nhất đối
với thành phẩm tồn kho.
• Do mức độ rủi ro tiềm tàng của việc ghi
tăng/ghi giảm như đã nêu trên là cao, nên
phần lớn thủ tục thanh tra nhằm trực tiếp hỗ
trợ các cơ sở dẫn liệu này.
KIỂM TRA CHI TIẾT HÀNG TỒN KHO
• Đối với hàng tồn kho, tính sở hữu là cơ sở
dẫn liệu đặc biệt quan trọng có liên quan đến
các tài sản khác.
• Cán bộ thanh tra khó có thể đảm bảo rằng
liệu hàng hoá trong kho có thực sự thuộc sở
hữu của doanh nghiệp đó không.
• Hàng tồn kho có thể là hàng gửi bán, hoặc đã
được bán nhưng chưa vận chuyển tới khách
hàng
ĐÁNH GIÁ
• Sự ước tính và một số phương pháp nhất định được
sử dụng để xác định giá trị của hàng tồn kho, đặc
biệt là đối với thành phẩm là thể hiện giá trị gia tăng
của mỗi khâu sản xuất trong hệ thống tính giá.
• Giá trị của các hàng hoá bán lẻ còn phụ thuộc vào
ước tính giá trị, phụ thuộc vào phương pháp kế toán
được sử dụng để hạch toán hàng tồn kho
Ví dụ: một doanh nghiệp có thể sử dụng phương
pháp nhập trước xuất trước hoặc nhập sau xuất
trước, hoặc hệ thống kê khai thường xuyên hay
kiểm kê định kỳ; việc lựa chọn phương pháp sẽ ảnh
hưởng đến khả năng theo dõi từng mặt hàng tồn
kho của doanh nghiệp.
ĐÁNH GIÁ

• Theo Nguyên tắc kế toán được chấp nhập


chung, cơ sở tính giá hàng tồn kho phải nhất
quán giữa các năm
ĐÁNH GIÁ
Các thủ tục kiểm tra chi tiết thường được sử dụng
để hỗ trợ cơ sở dẫn liệu Đánh giá bao gồm:
– Hỏi ban giám đốc và các nhân viên về phương
pháp tính giá được sử dụng
– Truy lần chi phí mua hàng tồn kho tới hoá đơn
của nhà cung cấp
– Kiểm tra xem hàng tồn kho có được hạch toán
theo giá thấp hơn giữa giá gốc và giá thị trường
không
– Xác định những mặt hàng tồn kho bán chậm
ĐÁNH GIÁ
• Cán bộ thanh tra phải hiểu các phương pháp được
sử dụng để đánh giá hàng tồn kho, đánh giá xem
các phương pháp đó có hợp lý hay không, và tiến
hành tính toán lại sử dụng các phương pháp để đảm
bảo số liệu đã ghi chép là thích hợp.
• Cán bộ thanh tra cũng phải đánh giá các phương
pháp được sử dụng để lập dự phòng đối với các mặt
hàng lỗi thời.
ĐÁNH GIÁ
• Bằng cách truy lần tới hoá đơn của nhà cung cấp,
cán bộ thanh tra có thể xác định được liệu hàng
hoá tồn kho hiện có đã được tính chi phí đúng
chưa.
• Việc kiểm tra chi phí đòi hỏi phải khéo léo bởi vì
chi phí của một số mặt hàng có thể biến động
trong cả năm, vì trong trường hợp không áp dụng
phương pháp kê khai thường xuyên thì khó có thể
xác định được mỗi mặt hàng được mua với chi phí
bao nhiêu.
ĐÁNH GIÁ
• Cán bộ thanh tra cũng phải so sánh chi phí
đã được hạch toán với giá thị trường để đảm
bảo rằng hàng tồn kho được hạch toán theo
giá thấp hơn giữa giá gốc và giá thị trường.
• Cuối cùng, việc xác định được những mặt
hàng bán chậm cho phép cán bộ thanh tra
xác định được mặt hàng nào đã lỗi thời và
việc trích lập dự phòng đối với hàng hoá lỗi
thời đã được thực hiện phù hợp chưa.
SỞ HỮU
• Quyền sở hữu hàng tồn kho không thể khẳng định
được từ sự hiện diện của hàng hoá đó tại trụ sở của
doanh nghiệp.
• Các thoả thuận và hợp đồng ảnh hưởng đến quyền
sở hữu hàng tồn kho.
• Ví dụ: có hợp đồng quy định mọi rủi ro và quyền sở
hữu sẽ được chuyển sang người mua ngay khi hàng
hoá đã được giao, trong khi đó, các hợp đồng khác
lại quy định rằng, các mặt hàng không được bán ra
trong thời gian nhất định sẽ được trả lại cho người
bán và được hoàn lại toàn bộ tiền.
SỞ HỮU
• Hàng hoá có thể là hàng gửi bán, trong trường hợp
này, quyền sở hữu vẫn thuộc về người chủ đích
thực, chứ không phải là thuộc về công ty nắm giữ
hàng hoá đó.
• Khi xác định quyền sở hữu, cán bộ thanh tra sẽ phải
kiểm tra hợp đồng và thoả thuận mua hàng tồn kho
đó.
• Nguyên tắc cơ bản là nếu quyền pháp lý đối với
hàng hoá đã được chuyển cho ĐTNT tại thời điểm
cuối năm, thì các chi phí mua liên quan cũng phải
được đưa vào.
SỞ HỮU
• Điểm xuất hàng FOB nghĩa là quyền được chuyển
giao sang cho người mua ngay khi hàng hoá được
chuyển, trong khi đó điểm nhận hàng FOB thể hiện
rằng quyền chỉ được chuyển giao khi người mua
thực sự nhận được hàng.
• Cán bộ thanh tra cần xem xét điều khoản vận chuyển
hàng và chứng từ vận chuyển để xác định những
hàng hoá đang đi trên đường nào thuộc sở hữu của
doanh nghiệp.
CHUẨN BỊ KIỂM TRA CHI TIẾT
• Cán bộ thanh tra phải phỏng vấn ban giám đốc và
các cán bộ khác về phương pháp tính giá được sử
dụng.
• Sự hiểu biết về hoạt động kinh doanh đặc biệt hữu
ích trong quá trình kiểm tra giá của hàng tồn kho,
bao gồm giá thị trường của các hàng hoá có thể so
sánh được do các đối thủ cạnh tranh sản xuất ra,
hoặc khả năng thay đổi giá cả dựa trên mức độ hàng
tồn kho của ngành và do cạnh tranh nước ngoài
• Việc xác minh về cơ sở dẫn liệu đánh giá cũng đòi
hỏi phải nhận thức được khả năng lỗi thời của hàng
tồn kho.
CHUẨN BỊ KIỂM TRA CHI TIẾT

• Đối với những sản phẩm mới, cán bộ thanh tra cần
xem xét tài liệu của ban giám đốc về việc phát triển
sản phẩm mới và bán sản phẩm cao hơn giá gốc
• Ngoài ra, sự hiểu biết của cán bộ thanh tra về các kỹ
thuật hạch toán chi phí của ngành cũng rất hữu ích
(ví dụ, chi phí phát triển một phần được vốn hoá và
một phần được đưa vào chi phí chung).
• Hơn nữa, sổ sách của ban giám đốc về chi phí quản
lý chung đối với việc bán hàng cũng là một yếu tố
quan trọng khi đánh giá hàng tồn kho
PHÂN TÍCH
• Cán bộ thanh tra có thể so sánh tỷ suất lợi nhuận gộp
và tốc độ quay vòng hàng tồn kho, cũng như rà soát
các bút toán kế toán liên quan tới tài khoản hàng tồn
kho.
• Tuy nhiên, đối với công ty sản xuất, việc phân tích còn
tập trung vào báo cáo kế toán chi phí do ban giám đốc
lập ra để phục vụ mục đích kiểm soát
Ví dụ, trong hệ thống tính chi phí chuẩn, cán bộ thanh
tra sẽ tập trung vào mức độ thay đổi giá bán và số
lượng thể hiện trên các báo cáo quản lý hàng tháng.
• Những thay đổi lớn hoặc những biến động bất thường
về sự thay đổi có thể là dấu hiệu cho thấy các vấn đề
về tính giá đối với thành phẩm và sản phẩm dở dang
tồn kho.
KIỂM TRA CHI TIẾT
• Dưới giác độ thanh tra, việc đánh giá hàng tồn kho
của doanh nghiệp sản xuất là một vấn đề lớn bởi vì
giá trị của toàn bộ hàng tồn kho phụ thuộc vào
phương pháp kế toán chi phí và quy trình sản xuất.
• Trong trường hợp bán lẻ, việc đánh giá hàng tồn
kho có thể dễ xác minh hơn bởi vì các hoá đơn của
nhà cung cấp khẳng định giá bán đã trả cho hàng
tồn kho hiện có.
• Đối với tồn kho sản xuất, nguyên vật liệu có thể
được xác minh từ các hoá đơn của nhà cung cấp,
nhưng sản phẩm dở dang và thành phẩm thì không
thể xác minh được.
KIỂM TRA CHI TIẾT
Để hỗ trợ cơ sở dẫn liệu đánh giá, cán bộ thanh tra sẽ tiến
hành các thủ tục thanh tra nhằm xác minh chi phí đơn vị
của từng mặt hàng sản xuất. Các thủ tục này bao gồm:
 Xác minh số lượng và mô tả nguyên vật liệu sử dụng
bằng cách xem xét các báo cáo sản xuất và các yêu cầu
về nguyên vật liệu của từng mặt hàng.
 Xác minh chi phí nguyên vật liệu bằng cách xem xét hoá
đơn của nhà cung cấp.
 Xác minh giờ công bằng cách xem xét báo cáo sản xuất
và thẻ thời gian lao động.
 Xác minh chi phí nhân công bằng cách xem xét chứng
từ về tiền lương.
 Đánh giá sự hợp lý và nhất quán của các phương pháp
được sử dụng để xác định chi phí quản lý chung

You might also like