Professional Documents
Culture Documents
Chapter9 - HTTP
Chapter9 - HTTP
Hyper Text
Transfer Protocol
Introduction 1-1
Nội dung chính
HTTP Protocol
HTTP Status Code
Cache & Web Proxy
Cookies
HTML
Giao thức HTTP
Non-Persistent HTTP.
Nhiều nhất một đối tượng được gửi
trên một kết nối TCP
Persistent HTTP
Nhiều đối tượng có thể được gửi giữa
client và server trên một kết nối TCP.
HTTP Connection (Non-
Persistent HTTP)
Time
HTTP Connection (Non-
Persistent HTTP)
Server vẫn giữ kết nối TCP sau khi đã gửi http
response.
HTTP message tiếp theo giữa client và server
(cũ) sẽ được gửi qua kết nối trên.
Client gửi yêu cầu (request) ngay khi gặp một đối
tượng được tham chiếu.
Tiết kiệm thời gian.
HTTP Messages
Clients và Servers giao tiếp với nhau bằng cách
trao đổi các tin nhắn (HTTP Messages)
Tin nhắn từ phía clients (thường là Web Browser)
được gọi là HTTP Requests.
Tin nhắn được gửi từ Server được gọi là HTTP
Responses.
HTTP Request Message
ASCII (có thể đọc
được)
Method: GET, POST,
PUT, DELETE… (In
hoa).
Path: là phần phía sau
host name (đối tượng
được yêu cầu)
Version: Phiên bản
HTTP (HTTP/x.y)
Headers: (tùy chọn)
các thông tin bổ sung.
HTTP Request Message Format
HTTP Response Message
200 OK
301 Moved Permanently
400 Bad Request
403 Forbidden / Access Denied
404 Not Found
500 Internal Error
505 HTTP Version Not Supported
WEB PROXY
Định nghĩa:
Proxy là một máy chủ
trung gian giữa máy
khách và internet
Máy chủ proxy cho phép Nó buộc chặt dịch Nó giúp tùy chỉnh trang nguồn
thực hiện một số loại lọc vụ bằng cách lấy cho người dùng cục bộ bằng
như: nội dung từ bộ cách loại trừ nội dung nguồn
đệm đã được lưu hoặc thay thế nội dung nguồn
* Lọc nội dung khi khách hàng bằng nội dung gốc cục bộ.
* Lọc dữ liệu được mã yêu cầu trước đó. Trong đó, lưu lượng truy cập từ
hóa người dùng toàn cầu được
* Bỏ qua bộ lọc chuyển đến trang web nguồn
* Ghi nhật ký và nghe lén thông qua proxy dịch.
PROXY
FORWARD PROXIES
PROXY
OPEN PROXIES
PROXY
REVERSE PROXIES
CACHE
2. Web cache kiểm tra xem có bản sao nào của đối tượng đang được
lưu giữ tại Web cache không? Nếu có thì web cache sẽ gửi về trình
duyệt.
3. Nếu Web cache không có đối tượng được yêu cầu, nó sẽ mở một kết
nối TCP đến Web server tại http://genk.vn Kế đến, web cache gửi thông
điệp yêu cầu đối tượng.
4. Khi web cache nhận được đối tượng, nó sao lưu một bản sao của đối
tượng vào bộ nhớ tại web cache, và gửi bản sao (đính kèm thông điệp
phản hồi) đến trình duyệt.
CACHE
Có 2 lí do triển khai web cache:
Phần tử select
Phần tử textarea
Phần tử button
Phần tử INPUT
Hầu hết công việc trên forms thường được hoàn tất với các
phần tử nhập (input).
Một thẻ input và thuộc tính của nó sẽ quyết định loại phần tử
form nào được hiển thị trên trình duyệt
Cú pháp:
<input type=“chọn loại phần tử” các thuộc tính cần
thiết: name, value, …>
Một số loại type : Text, Password, Hidden, Submit, Reset,
Checkbox, Radio, File Image
Hình minh họa
Phần tử Select
Phần tử select dùng để tạo một danh sách liệt kê.
Được đặt trong cặp thẻ <select> </select> với
một thuộc tính tên
Trong phần tử này, các thẻ <option> sẽ chỉ ra các
giá trị chọn lựa. Mỗi giá trị có một thuộc tính giá trị
Ta có thể chọn nhiều hơn một giá trị bằng cách
thêm vào thẻ <select> thuộc tính “multiple”
Cú pháp:
<select các thuộc tính: size, name, multiple, …>
<option value=số thứ tự hiển thị> giá trị </option>
</select>
Hình minh họa
Phần tử TextArea
Được sử dụng khi cần nhập vào một đoạn văn bản
gồm nhiều dòng (khối văn bản)
Được đặt trong cặp thẻ <textarea> </textarea>
Các thuộc tính cols và rows dùng để thiết lập số cột
và số dòng dùng để hiển thi đoạn văn bản
Cú pháp
<textarea name, cols, rows> Đoạn văn bản cần
nhập </textarea>
Phần tử TextArea
Phần tử Button
Button là một phiên bản của nút Submit, nó cho
phép cả văn bản và hình ảnh được đặt trên cùng
một nút
Được đặt trong cặp thẻ <button> </button>
THANK YOU!