Professional Documents
Culture Documents
Bai 6 Cap Cuu Ban Dau Cac Tai Nan Thong Thuong Va Bang Bo Vet Thuong
Bai 6 Cap Cuu Ban Dau Cac Tai Nan Thong Thuong Va Bang Bo Vet Thuong
Bai 6 Cap Cuu Ban Dau Cac Tai Nan Thong Thuong Va Bang Bo Vet Thuong
Các đồng chí nghiên cứu SGK kết hợp vận dụng các Thời
kiến thức thực tế, hoạt động theo nhóm để tìm hiểu gian: 5
các nội dụng cụ thể: phút
Nhóm 1:
Bong gân - Đại cương
Nhóm 2:Sai
- Triệu chứng
khớp
1. Bong gân
a) Đại cương
*Cách đề phòng
•Đi lại, chạy nhảy đúng tư thế
•Cần kiểm tra thao trường, bãi tập và phương tiện trước
khi luyện tập
I. CẤP CỨU BAN ĐẦU VÀ CÁC TAI NẠN THÔNG
THƯỜNG
2. Sai khớp
a) Đại cương
- Là sự di lệch các đầu xương ở khớp một phần
hay hoàn toàn do chấn thương mạnh một cách
trực tiếp hoặc gián tiếp gây nên
I. CẤP CỨU BAN ĐẦU VÀ CÁC TAI NẠN THÔNG
THƯỜNG
2. Sai khớp
b) Triệu chứng
- Đau dữ dội
- Mất vận động hoàn toàn
- Chi không bình thường
- Sưng nề hoặc bầm tím quanh khớp
I. CẤP CỨU BAN ĐẦU VÀ CÁC TAI NẠN THÔNG
THƯỜNG
2. Sai khớp
c) Cấp cứu ban đầu và cách đề phòng
* Cấp cứu ban đầu
• Bất động khớp bị sai
• Giữ nguyên tư thế
• Chuyển đến cơ sở y tế
* Cách đề phòng
• Trong tập luyện phải chấp hành nghiêm chỉnh các
quy định an toàn
• Cần kiểm tra thao trường, bãi tập, phương tiện
trước khi luyện tập
I. CẤP CỨU BAN ĐẦU VÀ CÁC TAI NẠN THÔNG
THƯỜNG
3. Ngất
a) Đại cương
- Là tình trạng chết tạm thời, nạn nhân mất tri giác, tim
phổi, hệ bài tiết ngừng hoạt động
I. CẤP CỨU BAN ĐẦU VÀ CÁC TAI NẠN THÔNG
THƯỜNG
3. Ngất
b) Triệu chứng
• Mặt tái, chóng mặt ù tai ngã khựu xuống
• Toàn thân toát mồ hôi, chân tay lạnh
• Ngừng thở, tim ngưng đập, hạ huyết áp
I. CẤP CỨU BAN ĐẦU VÀ CÁC TAI NẠN THÔNG
THƯỜNG
3. Ngất
c) Cấp cứu ban đầu và cách đề phòng
* Cấp cứu ban đầu
• Đặt nạn nhân nơi thoáng khí, tránh tập trung đông người
• Lau đất cát, đờm, dãi, giật tóc mai
• Cởi lỏng quần áo để máu dễ lưu thông
* Cách đề phòng
• Phải đảm bảo an toàn trong quá trình lao động, luyện
tập
• Duy trì luyện tập đều đặn tránh căng thẳng, quá sức
• Phải rèn luyện sức khoẻ thường xuyên để thích nghi với
điều kiện môi trường
I. CẤP CỨU BAN ĐẦU CÁC TAI NẠN THÔNG
THƯỜNG
Các đồng chí nghiên cứu SGK kết hợp vận dụng các Thời
kiến thức thực tế, hoạt động theo nhóm để tìm hiểu gian: 5
các nội dụng cụ thể: phút
Nhóm 1: Điện
giật - Đại cương
Nhóm 2:Ngộ
- Triệu chứng
độc thức ăn
Các đồng chí nghiên cứu SGK kết hợp vận dụng các Thời
kiến thức thực tế, hoạt động theo nhóm để tìm hiểu gian: 5
các nội dụng cụ thể: phút
- Đại cương
Nhóm 1: Say
nóng, say
nắng
- Triệu chứng
Nhóm
2:Nhiễm độ
lân hữu cơ - Cấp cứu ban đầu và đề
phòng
I. CẤP CỨU BAN ĐẦU VÀ CÁC TAI NẠN THÔNG
THƯỜNG
7. Say nóng, say nắng
a) Đại cương
Là tình trạng rối loạn điều hòa nhiệt độ do môi
trường nóng, nắng gây nên, cơ thể không tự điều
hòa nhiệt độ được nữa
I. CẤP CỨU BAN ĐẦU VÀ CÁC TAI NẠN THÔNG
THƯỜNG
7. Say nóng, say nắng
b) Triệu chứng
- Chuột rút: tay, chân đến
lưng, bụng.
- Nhức đầu, chóng mặt,
mệt mõi, chân tay rã rời,
khó thở.
+ Sốt cao 40 – 42độ.
+ Mạch nhanh.
+ Thở nhanh.
+ Choáng váng, buồn
nôn, ngất, hôn mê, co
giật…
I. CẤP CỨU BAN ĐẦU VÀ CÁC TAI NẠN THÔNG
THƯỜNG
7. Say nóng, say nắng
c) Cấp cứu ban đầu và cách đề phòng
* Cấp cứu ban đầu
- Đưa nạn nhân vào nơi thoáng mát, bóng
râm.
- Cởi bỏ quần áo.
- Quạt mát, chườm lạnh.
- Cho uống nước đường và muối hoặc oresol.
- Chuyển đến cơ sở y tế gần nhất.
*Cách đề phòng
- Không làm việc, luyện tập TDTD dưới trời
nắng gắt.
- Bảo đảm thông gió, đội mũ khi trời nắng.
- Ăn, uống đủ nước, muối khoáng.
- Luyện tập để làm quen và thích nghi với môi
trường
I. CẤP CỨU BAN ĐẦU VÀ CÁC TAI NẠN THÔNG
THƯỜNG
8. Ngộ độc lân hữu cơ
a) Đại cương
- Lân hữu cơ là các hợp chất hoá học như:
Tiôphốt, Vôphatốc… dùng để trừ sâu bọ, côn trùng,
nấm có hại.
- Do không tôn trọng nguyên tắc trong quá trình sử
dụng và bảo quản nên đã sảy ra những tai nạn
đáng tiếc.
I. CẤP CỨU BAN ĐẦU VÀ CÁC TAI NẠN THÔNG
THƯỜNG
8. Ngộ độc lân hữu cơ
b) Triệu chứng
Trường hợp nhiễm độc cấp: nạn nhân thấy lợm giọng, nôn
mửa, đau quăn bụng, tiết nhiều nước bọt, vã mồ hôi, khó thở,
đau đầu, đau các cơ, rối loạn thị giác… đặc biệt đồng tử co
hẹp, có khi chỉ nhỏ bằng đầu đinh ghim.
- Trường hợp nhiễm độc nhẹ: các triệu chứng trên xuất hiện
muộn và nhẹ hơn, nếu được cấp cứu kịp thời sẽ giảm dần,
sau 1 tuần có thể khỏi
I. CẤP CỨU BAN ĐẦU VÀ CÁC TAI NẠN THÔNG
THƯỜNG
8. Ngộ độc lân hữu cơ
c) Cấp cứu ban đầu và cách đề phòng
* Cấp cứu ban đầu
+ Nhanh chống dùng thuốc giải độc đặc hiệu. Chủ yếu dùng
Atropin liều cao.
+ Nếu thuốc vào đường tiêu hoá bằng mọi cách cho nôn.
+ Nếu thuốc qua da, phải rửa bằng nước vôi trong, nước xà
phòng.
+ Nếu thuốc vào mắt rửa mắt bằng nước muối.
+ Có điều kiện dùng thuốc trợ tim mạch, trợ sức: cefein,
coramin, vitamin B1, C … cấm dùng mocphin.
+ Chuyển ngay đến cơ sở y tế để kịp thời cứu chữa.
*Cách đề phòng
+ Chấp hành đúng các quy định về chế độ vận chuyển bảo
quản và sử dụng.
+ Tuân thủ mọi khuyến cáo của nhà sản xuất. Đầy đủ dụng cụ
bảo đảm an toàn khi sử dụng
II. BĂNG VẾT THƯƠNG
1. Mục đích
a) Bảo vệ cho vết thương khỏi bị ô nhiễm.
- Người bị thương được băng ngay sẽ có tác
dụng ngăn cản, hạn chế sự xâm nhập của vi
khuẩn vào vết thương, góp phần làm cho vết
thương mau lành.
II. BĂNG VẾT THƯƠNG
1. Mục đích
b) Cầm máu tại vết thương.
- Máu có ở khắp cơ thể sẽ theo vết thương ra
ngoài, nếu được băng ép chặt sẽ hạn chế việc
mất máu góp phần tạo cho cơ thể mau hồi phục.
II. BĂNG VẾT THƯƠNG
1. Mục đích
c) Giảm đau đớn cho nạn nhân.
- Vết thương khi đó băng, chống được sự cọ sát
va quệt làm đau đớn, làm vết thương được yên
tĩnnh trong quá trình di chuyển.
II. BĂNG VẾT THƯƠNG
2. Nguyên tắc băng
a) Băng kín, băng hết các vết thương
- Khi băng phải bình tĩnh quan sát, kiểm tra kỹ để
băng đúng vết thương, không bỏ sót, nhất là trời
tối hoặc có nhiều người bị thương.
II. BĂNG VẾT THƯƠNG
2. Nguyên tắc băng.
b) Băng chắc ( đủ độ chặt)
- Không băng lỏng vì quá trình vận chuyển sẽ làm
băng dễ tuột. Băng đủ để đảm bảo quá trình cầm
máu, nhưng cũng không quá chặt để đảm bảo lưu
thông máu.
-Trước hết phải cởi, sắn quần áo, để bộc lộ vết
thương, dùng băng đã diệt khuẩn để băng, không
dùng các vật bẩn đắp phủ lên vết thương, không
băng trực tiếp vào cả quần áo của người bị
thương.
II. BĂNG VẾT THƯƠNG
2. Nguyên tắc băng.
c) Băng sớm, băng nhanh, đúng quy trình thao tác
kĩ thuật.
- Phải băng ngay sau khi bị thương, tốt nhất là
người bị thương tự băng, hoặc người xung quanh
băng giúp. Băng càng sớm càng tốt.
- Phải băng thật nhanh, khẩn trương để đưa
người bị thương đến các tuyến y tế gần nhất để
cứu chữa.
- Không làm ô nhiễm thêm vết thương. Tránh sai
sót kỹ thuật như dùng vải bẩn, hoặc dùng lá cây
để phủ lên vết thương, tay bẩn sờ vào vết
thương..
II. BĂNG VẾT THƯƠNG
3. Các loại băng.
- Băng cá nhân: Là loại băng tiệt trùng, có sẵn gạc
bông và băng. Ngoài cùng là lớp vải cao su hoặc
nhựa tổng hợp được dán kín để bảo vệ cho không
bị thấm nước và nhiễm khuẩn...
II. BĂNG VẾT THƯƠNG
3. Các loại băng.
- Băng cuộn: là loại băng làm bằng vải xô mềm,
hoặc vải mỏng mềm, thường có kích thước rộng
khoảng 6- 8 cm dài 4-5 m
II. BĂNG VẾT THƯƠNG
3. Các loại băng.
- Băng tam giác: Là loại băng làm bằng vải hình
tam giác có đính ba dải ở 3 góc.
+ Có nhiều kích thước khác nhau. Chiều cao 1m
chiều dài 0,5 m,
+ Dùng để băng nhanh vết thương, và băng
được nhiều bộ phận bị thương, tuy nhiên không
chặt, tác dụng cầm máu kém