Bai 6 Cap Cuu Ban Dau Cac Tai Nan Thong Thuong Va Bang Bo Vet Thuong

You might also like

Download as pptx, pdf, or txt
Download as pptx, pdf, or txt
You are on page 1of 43

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TUYÊN QUANG

TRƯỜNG THPT HOÀ PHÚ

BÀI 5: CẤP CỨU BAN ĐẦU CÁC


TAI NẠN THÔNG THƯỜNG
VÀ BĂNG BÓ VẾT THƯƠNG.
I. MỤC TIÊU:
1. Về kiến thức:
- Hiểu được nguyên nhân, triệu chứng, cách cấp cứu ban đầu và dự phòng
một số tai nạn thường gặp bằng các biện pháp đơn giản.
2. Về kỷ năng:
- Biết cách sử lí ban đầu một số tai nạn thường gặp trong lao động, sinh
hoạt, vui chơi và hoạt động thể dục thể thao...
3. Về thái độ:
- Xác định thái độ trách nhiệm của thanh niên học sinh trong khi gặp và sử lí
một số tai nạn thông thường.
4 . Phát triển năng lực.
- Năng lực chung: Năng lực tự học, năng lực phát hiện, giải quyết vấn đề;
năng lực hợp tác; năng lực sử dụng ngôn ngữ.
- Năng lực chuyên biệt:
Năng lực thực hành bộ môn: năng lực tư duy, năng lực vận động, kết hợp
các khả năng quan sát, tư duy
Nếu đang đi đường gặp một người bị ngã xe máy, nạn
nhân bị chảy nhiều máu thì đồng chí sẽ làm gì?
- Kiểm tra nạn nhân bị mức độ
nào, có phát hiện chấn thương
nào không, nhanh chóng dùng
các vật liệu hiện có để sơ cứu
tạm thời, tìm kiếm sự giúp đỡ từ
xung quanh....
I. CẤP CỨU BAN ĐẦU VÀ CÁC TAI NẠN THÔNG
THƯỜNG

Các đồng chí nghiên cứu SGK kết hợp vận dụng các Thời
kiến thức thực tế, hoạt động theo nhóm để tìm hiểu gian: 5
các nội dụng cụ thể: phút

Nhóm 1:
Bong gân - Đại cương

Nhóm 2:Sai
- Triệu chứng
khớp

- Cấp cứu ban đầu và đề


Nhóm 3: Ngất phòng
I. CẤP CỨU BAN ĐẦU VÀ CÁC TAI NẠN THÔNG
THƯỜNG

1. Bong gân
a) Đại cương

- Bong gân là sự tổn thương của dây chằng xung


quanh khớp do chấn thương gây nên.
I. CẤP CỨU BAN ĐẦU VÀ CÁC TAI NẠN THÔNG
THƯỜNG
1. Bong gân
b) Triệu chứng
- Đau nhức nơi tổn thương
- Sưng nề to, có vết bầm tím dưới da
- Vận động khó khăn
I. CẤP CỨU BAN ĐẦU VÀ CÁC TAI NẠN THÔNG
THƯỜNG
1. Bong gân
c) Cấp cứu ban đầu và cách đề phòng
*Cấp cứu ban đầu
•Băng ép nhẹ chống sưng nề
•Chườm đá, giảm vận động
•Trường hợp nặng chuyển đến cơ sở y tế

*Cách đề phòng
•Đi lại, chạy nhảy đúng tư thế
•Cần kiểm tra thao trường, bãi tập và phương tiện trước
khi luyện tập
 
I. CẤP CỨU BAN ĐẦU VÀ CÁC TAI NẠN THÔNG
THƯỜNG
2. Sai khớp
a) Đại cương
- Là sự di lệch các đầu xương ở khớp một phần
hay hoàn toàn do chấn thương mạnh một cách
trực tiếp hoặc gián tiếp gây nên
I. CẤP CỨU BAN ĐẦU VÀ CÁC TAI NẠN THÔNG
THƯỜNG
2. Sai khớp
b) Triệu chứng
- Đau dữ dội
- Mất vận động hoàn toàn
- Chi không bình thường
- Sưng nề hoặc bầm tím quanh khớp
I. CẤP CỨU BAN ĐẦU VÀ CÁC TAI NẠN THÔNG
THƯỜNG
2. Sai khớp
c) Cấp cứu ban đầu và cách đề phòng
* Cấp cứu ban đầu
• Bất động khớp bị sai
• Giữ nguyên tư thế
• Chuyển đến cơ sở y tế

* Cách đề phòng
• Trong tập luyện phải chấp hành nghiêm chỉnh các
quy định an toàn
• Cần kiểm tra thao trường, bãi tập, phương tiện
trước khi luyện tập
I. CẤP CỨU BAN ĐẦU VÀ CÁC TAI NẠN THÔNG
THƯỜNG
3. Ngất
a) Đại cương
- Là tình trạng chết tạm thời, nạn nhân mất tri giác, tim
phổi, hệ bài tiết ngừng hoạt động
I. CẤP CỨU BAN ĐẦU VÀ CÁC TAI NẠN THÔNG
THƯỜNG
3. Ngất
b) Triệu chứng
• Mặt tái, chóng mặt ù tai ngã khựu xuống
• Toàn thân toát mồ hôi, chân tay lạnh
• Ngừng thở, tim ngưng đập, hạ huyết áp
I. CẤP CỨU BAN ĐẦU VÀ CÁC TAI NẠN THÔNG
THƯỜNG
3. Ngất
c) Cấp cứu ban đầu và cách đề phòng
* Cấp cứu ban đầu
• Đặt nạn nhân nơi thoáng khí, tránh tập trung đông người
• Lau đất cát, đờm, dãi, giật tóc mai
• Cởi lỏng quần áo để máu dễ lưu thông

* Cách đề phòng
• Phải đảm bảo an toàn trong quá trình lao động, luyện
tập
• Duy trì luyện tập đều đặn tránh căng thẳng, quá sức
• Phải rèn luyện sức khoẻ thường xuyên để thích nghi với
điều kiện môi trường
I. CẤP CỨU BAN ĐẦU CÁC TAI NẠN THÔNG
THƯỜNG

Các đồng chí nghiên cứu SGK kết hợp vận dụng các Thời
kiến thức thực tế, hoạt động theo nhóm để tìm hiểu gian: 5
các nội dụng cụ thể: phút

Nhóm 1: Điện
giật - Đại cương

Nhóm 2:Ngộ
- Triệu chứng
độc thức ăn

- Cấp cứu ban đầu và đề


Nhóm 3: Chết
phòng
đuối
I. CẤP CỨU BAN ĐẦU VÀ CÁC TAI NẠN THÔNG
THƯỜNG
4. Điện giật
a) Đại cương
Điện giật có thể làm ngừng tim, ngừng thở, gây chết
người nếu không được cấp cứu kịp thời, việc cứu sống
nạn nhân chủ yếu do thân nhân, người xung quanh và
chỉ có tác dụng trong những phút đầu do đó cần phải
biết cách cấp cứu điện giật
I. CẤP CỨU BAN ĐẦU VÀ CÁC TAI NẠN THÔNG
THƯỜNG
4. Điện giật
b) Triệu chứng
+ Có thể tim ngừng đập, ngừng thở và gây tử vong
nếu không cấp cứu kịp thời.
+ Gây bỏng, có thể bỏng rất sâu, đặc biệt là điện
cao thế.
+ Gãy xương, sai khớp và tổn thương các phụ tạng
do ngã.
I. CẤP CỨU BAN ĐẦU VÀ CÁC TAI NẠN THÔNG
THƯỜNG
4. Điện giật
c) Cấp cứu ban đầu và cách đề phòng
* Cấp cứu ban đầu
+ Khi còn nguồn điện phải nhanh chóng cắt cầu dao, bỏ cầu
chì, dùng sào đẩy dây điện khỏi người bị nạn.
+ Khi đã tách khỏi nguồn điện, xem ngay tim nạn nhân còn dập
hay không và còn thở không. Nếu không còn thở thì thì phải
làm ngay hô hấp nhân tạo và ép tim ngoài lồng ngực ngay.
 + Khi nạn nhân đã thở được và tim đã đập trở lại thì nhanh
chóng chuyển đến viện gần nhất. Có thể trên xe vừa làm hô
hấp nhân tạo và ép tim ngoài lồng ngực.
*Cách đề phòng
+ Chấp hành nghiêm chỉnh các quy định về sử dụng điện.
+ Các thiết bị sử dụng điện phải đảm bảo an toàn.
+ Các ổ cắm điện phải đặt xa tầm với của trẻ em
I. CẤP CỨU BAN ĐẦU VÀ CÁC TAI NẠN THÔNG
THƯỜNG
5. Ngộ độc thức ăn
a) Đại cương
 Ngộ độc thức ăn thường gặp ở các nước nghèo, chậm phát
triển. Ngộ độc thức ăn do nhiều nguyên nhân khác nhau gây
ra như:
- Ăn phải nguồn thực phẩm đã bị nhiễm như thức ăn ôi, thiu,
thịt sống, tái, thịt hộp hỏng.....
- Ăn phải nguồn thực phẩm đã bị nhiễm khuẩn có chứa sẵn
chất độc như nấm độc, sán...
- Ăn một số thực phẩm dễ gây dị ứng, tuỳ thuộc cơ địa từng
người như tôm, cua, dứa...
- Ở nước ta, ngộ độc thức ăn thường xảy ra vào mùa hè, gây
nên những vụ dịch nhỏ, tàn phá, có liên quan đến các tập thể
đơn vị bộ đội, nhà trẻ...
I. CẤP CỨU BAN ĐẦU VÀ CÁC TAI NẠN THÔNG
THƯỜNG
5. Ngộ độc thức ăn
b) Triệu chứng
 Người ngộ độc thức ăn thường xuất hiện với 3 hội chứng
điển hình
-Hội chứng nhiễm khuẩn, nhiễm độc: Sốt 38-39 độ; rét run....
- Hội chứng viêm cấp đường tiêu hoá: Đau bụng vùng quanh
rốn, buồn nôn,...
- Hội chứng mất nước điện giải: Khát nước, khô môi,...
I. CẤP CỨU BAN ĐẦU VÀ CÁC TAI NẠN THÔNG
THƯỜNG
5. Ngộ độc thức ăn
c) Cấp cứu ban đầu và cách đề phòng
* Cấp cứu ban đầu
- Chống mất nước:
+ Chủ yếu cho chuyền dịch mặn, ngọt đẳng tương 1-2 lít. Chú ý
đặc biệt trẻ nhỏ và người già.
+ Nếu không có điều kiện chuyền được, cho uống nhiều nước
gạo rang có vài lát gừng.
+ Ngộ độc nấm nên cho uống nước đường, muối hoặc có thể
cho uống bột than gỗ đã tán nhỏ.
- Chống truỵ tim mạch và trợ sức: chủ yếu dùng long não,
Vitamin B1, C. Ngoài ra có thể dùng thêm các thuốc hạ sốt, an
thấn.
- Cho nhịn ăn hoặc ăn lỏng 1 –2 bữa để ruột được nghỉ ngơi.
Trường hợp ngộ độc nặng cần chuyễn đến các trung tâm y tế
để kịp thời cứu chữa.
I. CẤP CỨU BAN ĐẦU VÀ CÁC TAI NẠN THÔNG
THƯỜNG
5. Ngộ độc thức ăn
c) Cấp cứu ban đầu và cách đề phòng
•Cách đề phòng
• - Phải đảm bảo vệ sinh mơi trường.
- Chấp hành đầy đủ 10 điều quy định của bộ y tế về vệ sinh
thực phẩm.
 - Không nên để người mắc bệnh về đường tiêu hoá, ngoài da,
viêm tai, mũi họng… làm công việc chế biến thức ăn, trông trẻ.
- Với cá nhân chủ yếu giữ vệ sinh ăn uống:
 - Không ăn rau sống, quả xanh, không uống nước chưa đun
sôi.
- Không ăn sống, tái, ăn các thức ăn đã ôi, thiu, đồ hộp quá
date.
- Phải bảo quản kĩ không để ruồi, nhặng đậu vào thức ăn.
- Không ăn nấm tươi, các loại nấm có hại hoặcnấm lạ.
- Nên ngâm sắn tươi vào nước 1 buổi trước khi luộc
I. CẤP CỨU BAN ĐẦU VÀ CÁC TAI NẠN THÔNG
THƯỜNG
6. Chết đuối
a) Đại cương
 - Người không biết bơi khi ngã xuống nước, bị nước nhán
chìm chỉ sau 2 – 3 phút sẽ ngạt thở.
-Việc cứu sống nạn nhân chủ yếu nhờ những người có mặt
nơi tai nạn sảy ra. Việc cấp cứu tại chỗ đóng vai trò quyết
định
I. CẤP CỨU BAN ĐẦU VÀ CÁC TAI NẠN THÔNG
THƯỜNG
6. Chết đuối
b) Triệu chứng
- Giãy giụa, sặc trào nước, tim còn đập
 - Mê man, tím tái
 - Trắng bệch, tím xanh và đồng tử dãn
I. CẤP CỨU BAN ĐẦU VÀ CÁC TAI NẠN THÔNG
THƯỜNG
6. Chết đuối
c) Cấp cứu ban đầu và cách đề phòng
* Cấp cứu ban đầu:
- Loại bỏ nguyên nhân gây ngạt
- Dốc nước ra khỏi dạ dày và khai thông đường hô hấp
 - Làm hô hấp nhân tạo
- Nhanh chóng chuyển nạn nhân đến cở y tế gần nhất
 * Cách đề phòng:
 - Chấp hành nghiêm những qui định.
 - Tập bơi.
 - Quản lí trẻ em không cho chơi gần những nơi ao, hồ.
I. CẤP CỨU BAN ĐẦU CÁC TAI NẠN THÔNG
THƯỜNG

Các đồng chí nghiên cứu SGK kết hợp vận dụng các Thời
kiến thức thực tế, hoạt động theo nhóm để tìm hiểu gian: 5
các nội dụng cụ thể: phút

- Đại cương
Nhóm 1: Say
nóng, say
nắng
- Triệu chứng

Nhóm
2:Nhiễm độ
lân hữu cơ - Cấp cứu ban đầu và đề
phòng
I. CẤP CỨU BAN ĐẦU VÀ CÁC TAI NẠN THÔNG
THƯỜNG
7. Say nóng, say nắng
a) Đại cương
 Là tình trạng rối loạn điều hòa nhiệt độ do môi
trường nóng, nắng gây nên, cơ thể không tự điều
hòa nhiệt độ được nữa
I. CẤP CỨU BAN ĐẦU VÀ CÁC TAI NẠN THÔNG
THƯỜNG
7. Say nóng, say nắng
b) Triệu chứng
- Chuột rút: tay, chân đến
lưng, bụng.
- Nhức đầu, chóng mặt,
mệt mõi, chân tay rã rời,
khó thở.
+ Sốt cao 40 – 42­­độ.
+ Mạch nhanh.
+ Thở nhanh.
+ Choáng váng, buồn
nôn, ngất, hôn mê, co
giật…
I. CẤP CỨU BAN ĐẦU VÀ CÁC TAI NẠN THÔNG
THƯỜNG
7. Say nóng, say nắng
c) Cấp cứu ban đầu và cách đề phòng
* Cấp cứu ban đầu
- Đưa nạn nhân vào nơi thoáng mát, bóng
râm.
- Cởi bỏ quần áo.
- Quạt mát, chườm lạnh.
- Cho uống nước đường và muối hoặc oresol.
- Chuyển đến cơ sở y tế gần nhất.
*Cách đề phòng
- Không làm việc, luyện tập TDTD dưới trời
nắng gắt.
- Bảo đảm thông gió, đội mũ khi trời nắng.
- Ăn, uống đủ nước, muối khoáng.
- Luyện tập để làm quen và thích nghi với môi
trường
I. CẤP CỨU BAN ĐẦU VÀ CÁC TAI NẠN THÔNG
THƯỜNG
8. Ngộ độc lân hữu cơ
a) Đại cương
 - Lân hữu cơ là các hợp chất hoá học như:
Tiôphốt, Vôphatốc… dùng để trừ sâu bọ, côn trùng,
nấm có hại.
- Do không tôn trọng nguyên tắc trong quá trình sử
dụng và bảo quản nên đã sảy ra những tai nạn
đáng tiếc.
I. CẤP CỨU BAN ĐẦU VÀ CÁC TAI NẠN THÔNG
THƯỜNG
8. Ngộ độc lân hữu cơ
b) Triệu chứng
     Trường hợp nhiễm độc cấp: nạn nhân thấy lợm giọng, nôn
mửa, đau quăn bụng, tiết nhiều nước bọt, vã mồ hôi, khó thở,
đau đầu, đau các cơ, rối loạn thị giác… đặc biệt đồng tử co
hẹp, có khi chỉ nhỏ bằng đầu đinh ghim.
- Trường hợp nhiễm độc nhẹ: các triệu chứng trên xuất hiện
muộn và nhẹ hơn, nếu được cấp cứu kịp thời sẽ giảm dần,
sau 1 tuần có thể khỏi
I. CẤP CỨU BAN ĐẦU VÀ CÁC TAI NẠN THÔNG
THƯỜNG
8. Ngộ độc lân hữu cơ
c) Cấp cứu ban đầu và cách đề phòng
* Cấp cứu ban đầu
+ Nhanh chống dùng thuốc giải độc đặc hiệu. Chủ yếu dùng
Atropin liều cao.
+ Nếu thuốc vào đường tiêu hoá bằng mọi cách cho nôn.
+ Nếu thuốc qua da, phải rửa bằng nước vôi trong, nước xà
phòng.
+ Nếu thuốc vào mắt rửa mắt bằng nước muối.
+ Có điều kiện dùng thuốc trợ tim mạch, trợ sức: cefein,
coramin, vitamin B1, C … cấm dùng mocphin.
+ Chuyển ngay đến cơ sở y tế để kịp thời cứu chữa.
*Cách đề phòng
+ Chấp hành đúng các quy định về chế độ vận chuyển bảo
quản và sử dụng.
+ Tuân thủ mọi khuyến cáo của nhà sản xuất. Đầy đủ dụng cụ
bảo đảm an toàn khi sử dụng
II. BĂNG VẾT THƯƠNG
1. Mục đích
a) Bảo vệ cho vết thương khỏi bị ô nhiễm.
- Người bị thương được băng ngay sẽ có tác
dụng ngăn cản, hạn chế sự xâm nhập của vi
khuẩn vào vết thương, góp phần làm cho vết
thương mau lành.
II. BĂNG VẾT THƯƠNG
1. Mục đích
b) Cầm máu tại vết thương.
- Máu có ở khắp cơ thể sẽ theo vết thương ra
ngoài, nếu được băng ép chặt sẽ hạn chế việc
mất máu góp phần tạo cho cơ thể mau hồi phục.
II. BĂNG VẾT THƯƠNG
1. Mục đích
c) Giảm đau đớn cho nạn nhân.
- Vết thương khi đó băng, chống được sự cọ sát
va quệt làm đau đớn, làm vết thương được yên
tĩnnh trong quá trình di chuyển.
II. BĂNG VẾT THƯƠNG
2. Nguyên tắc băng
a) Băng kín, băng hết các vết thương
- Khi băng phải bình tĩnh quan sát, kiểm tra kỹ để
băng đúng vết thương, không bỏ sót, nhất là trời
tối hoặc có nhiều người bị thương.
II. BĂNG VẾT THƯƠNG
2. Nguyên tắc băng.
b) Băng chắc ( đủ độ chặt)
- Không băng lỏng vì quá trình vận chuyển sẽ làm
băng dễ tuột. Băng đủ để đảm bảo quá trình cầm
máu, nhưng cũng không quá chặt để đảm bảo lưu
thông máu.
-Trước hết phải cởi, sắn quần áo, để bộc lộ vết
thương, dùng băng đã diệt khuẩn để băng, không
dùng các vật bẩn đắp phủ lên vết thương, không
băng trực tiếp vào cả quần áo của người bị
thương.
II. BĂNG VẾT THƯƠNG
2. Nguyên tắc băng.
c) Băng sớm, băng nhanh, đúng quy trình thao tác
kĩ thuật.
- Phải băng ngay sau khi bị thương, tốt nhất là
người bị thương tự băng, hoặc người xung quanh
băng giúp. Băng càng sớm càng tốt.
- Phải băng thật nhanh, khẩn trương để đưa
người bị thương đến các tuyến y tế gần nhất để
cứu chữa.
- Không làm ô nhiễm thêm vết thương. Tránh sai
sót kỹ thuật như dùng vải bẩn, hoặc dùng lá cây
để phủ lên vết thương, tay bẩn sờ vào vết
thương..
II. BĂNG VẾT THƯƠNG
3. Các loại băng.
- Băng cá nhân: Là loại băng tiệt trùng, có sẵn gạc
bông và băng. Ngoài cùng là lớp vải cao su hoặc
nhựa tổng hợp được dán kín để bảo vệ cho không
bị thấm nước và nhiễm khuẩn...
II. BĂNG VẾT THƯƠNG
3. Các loại băng.
- Băng cuộn: là loại băng làm bằng vải xô mềm,
hoặc vải mỏng mềm, thường có kích thước rộng
khoảng 6- 8 cm dài 4-5 m
II. BĂNG VẾT THƯƠNG
3. Các loại băng.
- Băng tam giác: Là loại băng làm bằng vải hình
tam giác có đính ba dải ở 3 góc.
+ Có nhiều kích thước khác nhau. Chiều cao 1m
chiều dài 0,5 m,
+ Dùng để băng nhanh vết thương, và băng
được nhiều bộ phận bị thương, tuy nhiên không
chặt, tác dụng cầm máu kém

You might also like