Gibberellin Giảng viên: ThS. Nguyễn Thị Diễm Hương Thành vien Đặng Thị Thu Hiền Trương Ngọc Cát Tường
Nguyễn Thị Lệ Nguyễn Thị Hoàng Vy
Hồ Thị Hồng Trương Thị Thu Thảo
Loan Mai Thị Ngọc Linh 1. Cấu tạo của gibberellin
2. Sự trao đổi chất của gibberellin
3. Hiệu quả sinh lý của gibberellin
NỘI DUNG 4. Cơ chế tác động của gibberellin
5. Ứng dụng của gibberellin
Giới thiệu Gibberellin - Các chất điều hòa sinh trưởng thực vật là một nhóm chất có bản chất hóa học khác nhau nhưng đều có một tác dụng điều hòa quá trình sinh trưởng, phát triển của cây và đảm bảo mối liên hệ giữa các cơ quan, bộ phận của cây. - Các chất điều hòa sinh trưởng của thực vật bao gồm các phytohormon và các chất điều hoà sinh trưởng nhân tạo.Chất điều hòa sinh trưởng thực vật được chia ra làm 2 nhóm có tác dụng đối kháng với nhau về mặt sinh lý. +Các chất kích thích sinh trưởng (stimulator) +Các chất ức chế sinh trưởng (inhibitor) - Khái niệm: Gibberellin là một hoóc môn thực vật có tác dụng điều chỉnh sự phát triển ở thực vật và có ảnh hưởng tới một loạt các quá trình phát triển như làm cho thân dài ra, nảy mầm, ngủ, ra hoa, biểu hiện gen, kích thích enzym và tình trạng già yếu của lá cũng như quả v.v - Nguồn gốc: Gibberellin là nhóm phytohormone thứ hai được phát hiện sau auxin, từ nghiên cứu bệnh lý “bệnh lúa von” do loài nấm Fusarium moniliforme ở giai đoạn dinh dưỡng ký sinh ở cây lúa Gibberella fujikuroi gây ra. 1. Cấu tạo hoá học Gibberellin Các Gibberellin (Gibberellin) có cấu tạo hóa học khác nhau nhưng đều là dẫn xuất của vòng gibban. 2. Sự trao đổi chất của Gibberellin • Gibberellin ở trong cây cũng tồn tại ở dạng tự do và dạng liên kết như Auxin, chúng có thể liên kết với glucose, protein. • Gibberellin vận chuyển không phân cực, có thể vận chuyển theo hướng gốc hay hướng ngọn tùy theo nhu cầu và vị trí của cơ quan cần Gibberellin. • Sự tổng hợp của Gibberellin: 3. Hiệu quả sinh lý của Gibberellin Gibberellin kích thích sự nảy mầm của hạt và củ Hiệu quả sinh lý rõ rệt nhất của Gibberellin là kích thích sự giãn của tế bào làm cho tế bào giãn về chiều dọc.
Gibberellin với sự sinh trưởng
và tạo quả không hạt Ảnh hưởng đến sự sinh trưởng của các đột biến lùn ở thực vật Gibberellin với sự ra hoa và phân hóa giới tính. 4. Cơ chế tác động của Gibberellin Cơ chế tác động của Gibberellin lên sự nảy mầm Gibberellin làm tăng hoạt động thủy phân của hạt, củ... trong quá trình nảy mầm, do đó nó có tác dụng trong việc phá bỏ trạng thái ngủ nghỉ của chúng. Hàm lượng gibberellin thường tăng lên lúc chồi cây, củ, căn hành hết thời kỳ nghỉ, lúc hạt nảy mầm. Gibberellin đóng vai trò là nhân tố hoạt hóa gen nhân tố mở gen mà các gen này bị ức chế hoàn toàn trong quá trình ngủ, nghỉ của hạt, củ và do đó các enzym thủy phân mới được hình thành. Sơ đồ tác động của Gibberellin lên sự nảy mầm: Cơ chế tác động của sự giãn tế bào Sự giãn tế bào có thể do cơ chế hoạt hóa bơm H+ của Gibberellin và gây nên hiệu ứng mềm tế bào. Sự có mặt của Gibberellin cũng gây nên sự tăng các chất hoạt động thẩm thấu và áp suất thẩm thấu của tế bào tạo điều kiện cho tế bào hút nước, sức trương tăng lên, tế bào giãn ra.
Sự kéo dài tế bào
Gibberellin hạ thấp nồng độ Ca2+ trong vách ( có lẽ bằng cách kích thích sự hấp thụ ion này vào trong tế bào), và do đó giúp sự kéo dãn vách, vì Ca2+ cản sự kéo dãn vách ở dicot (không cản ở monocot). Sự kéo dài của thân
Hiệu quả sinh lý rõ rệt nhất của
gibberellin là kích thích mạnh mẽ sự sinh trưởng kéo dài của thân, sự vươn dài của lóng. Hiệu quả này có được là do của gibberellin kích thích mạnh lên pha giãn của tế bào theo chiều dọc. Sự kéo dài lóng và tăng trưởng lá Kích thích sự kéo dài lóng, vừa do sự kéo dài vừa do sự phân chia tế bào thân, là đặc tính nổi bật của gibberellin. Gibberellin kích thích mạnh sự phân chia tế bào nhu mô vỏ và biểu bì. Giberelin liều cao (hay phối hợp với cytokinin) kích thích mạnh sự tăng trưởng lá (diện tích có thể gấp đôi bình thường như ở Trefle, Radis) Vd: Xử lý gibberellin làm tăng năng suất mía cây và đường được thực hiện thông qua cơ chế hoạt hóa gen của Gibberellin. Ảnh hưởng đặc trưng của sự ra hoa Sự sinh trưởng kéo dài và nhanh chóng của cụm hoa. Gibberellin ảnh hưởng đến sự phân hóa giới tính của hoa, ức chế sự phát triển hoa cái và kích thích sự phát triển hoa đực. 5. Ứng dụng của Gibberellin Kích thích chiều cao, tăng sinh khối • Với các cây rau như bắp cải, su hào, xà lách việc xử lý GA (2-5 ppm) đã làm tăng năng suất chất xanh. • Ví dụ: Bắp cải phát triển nhanh chóng khi được xử lý bằng các chất điều hòa sinh trưởng thực vật. Ứng dụng GA3 kích thích các đặc điểm hình thái như chiều cao cây, số lá, đường kính đầu, độ dày của đầu cũng như trọng lượng của đầu. Kích thích chiều cao, tăng sinh khối
• Với cây mía, phun GA sẽ làm tăng chiều dài
lóng lên nhiều lần, tăng năng suất. Tăng năng suất và tạo quả không hạt: • Xử lý Nho bằng GA3 (5-40 ppm) tùy giống, giúp tăng năng suất nho và cải thiện các phẩm chất chưa đạt . Tăng năng suất và tạo quả không hạt: • Đối với cà phê, điều và các cây ăn quả: (nhãn, vải, xoài, chôm chôm, táo, vú sữa…) để kích thích cây ra hoa nhiều, nhanh và đồng loạt phun GA khi mầm hoa bắt đầu hình thành, khoảng 20-30 ngày trước khi trổ hoa chính vụ hoặc sau khi đã thực hiện các biện pháp xử lý ra hoa (để khô hạn, bóc khoanh vỏ hoặc phun, tưới thuốc), phun GA lúc này còn làm tăng tỉ lệ đậu quả, hạn chế rụng hoa và quả non. Điều chỉnh giới tính • Xử lý Gibberellin cho bầu, bí, các loại dưa... làm tăng tỷ lệ hoa đực. Điều này có ý nghĩa trong việc sản xuất hạt lai của các cây họ bầu bí . • Phá bỏ sự ngủ, nghỉ của hạt, củ : Xử lý GA (2 ppm) có thể ngâm hoặc phun sẽ làm cho củ khoai tây nảy mầm nhanh. • Tăng cường sự nảy mầm của khoai tây ơ n c ô v à c á c Cả m đ ã lắ ng n g he bạn