Professional Documents
Culture Documents
Viet bắc 16
Viet bắc 16
TỔ 2-12C3
Bắc
OUTLINE
1 2 3 4
Tác giả
Part 1
TỐ HỮU
-1920-2002
- Quê ở Thừa Thiên- Huế
- Là một nhà nho nghèo và mẹ cũng là con m ột
nhà nho
- Sớm tham gia cách mạng và là một trong
những người lãnh đạo
a) 4 câu đầu: đoạn thơ mở đầu là lời của người ở lại nói với người ra đi với biết bao nhớ thương,
d) Tổng quan
- Cuộc chia tay của những người chiến sĩ cách mạng -Câu chuyện tình cảm ân tình cách mạng đã
về xuôi và đồng bào Việt Bắc đó là cuộc chia tay của được Tố Hữu thể hiện khéo léo qua câu chuyện
biết bao nhiu tháng năm gắn bó. tình yêu lứa đôi của hai nhân vật trữ tình.
-Theo kiểu đối đáp thân thuộc ca dao, cho chúng ta thấy kỉ
niệm tươi đẹp của một thời kì cách mạng kháng chiến gian
khổ nhưng vô cùng anh hùng.
Part 2
4 câu thơ tiếp theo: Lời đáp của người ra đi khẳng định tình cảm thuỷ chung
của mình:
- Phép giao hoán vị trí hai đại từ “mình – ta.
- Từ láy “mặn mà”, “đinh ninh” diễn tả tình cảm
thắm thiết bền chặt giữa người ra đi và người ở lại.
- Ta với mình, mình với ta
Lòng ta sau trước mặn mà đinh ninh - “Mình đi, mình lại nhớ mình” là lời khẳng định người
Mình đi, mình lại nhớ mình
cán bộ kháng chiến về thành nhưng vẫn nhớ đến những
Nguồn bao nhiêu nước nghĩa tình bấy nhiêu...
ngày sống ở chiến khu Việt Bắc.
18 câu thơ tiếp theo: là hình ảnh về thiên nhiên cuộc sống con người Việt Bắc và
những kỉ niệm kháng chiến hiện lên trong hoài niệm người ra đi.
Nhớ gì như nhớ người yêu Thương nhau, chia củ sắn lùi
Trăng lên đầu núi, nắng chiều lưng nương Bát cơm sẻ nửa, chăn sui đắp cùng.
Nhớ từng bản khói cùng sương Nhớ người mẹ nắng cháy lưng
Sớm khuya bếp lửa người thương đi về. Địu con lên rẫy, bẻ từng bắp ngô.
Nhớ từng rừng nứa bờ tre Nhớ sao lớp học i tờ
Ngòi Thia, sông Đáy, suối Lê vơi đầy. Đồng khuya đuốc sáng những giờ liên hoan
Ta đi, ta nhớ những ngày Nhớ sao ngày tháng cơ quan
Mình đây ta đó, đắng cay ngọt bùi... Gian nan đời vẫn ca vang núi đèo.
Nhớ sao tiếng mõ rừng chiều
Chày đêm nện cối đều đều suối xa...
Part 2
a) 6 câu thơ đầu: Tác giả bộc bạch nỗi nhớ da diết với Việt Bắc qua khung cảnh thiên nhiên, bản làng
thân thuộc:
b) 12 câu thơ sau: Những kỉ niệm ùa về qua nỗi nhớ con người Việt Bắc:
10 câu thơ tiếp theo: là bức tranh tứ bình về vẻ đẹp của thiên nhiên và con người Tây Bắc
a) Bức tranh thiên nhiên bốn mùa và hình ảnh con người Việt Bắc qua nỗi nhớ của nhà thơ:
Ta về, mình có nhớ ta
Ta về, ta nhớ những hoa cùng người
- “Ta về, mình có nhớ ta” là một câu hỏi tu từ => bộc lộ tình cảm một cách thầm kín và sâu lắng.
-Điệp từ “ta về” nhấn mạnh tâm trạng người cán bộ cách mạng khi phải rời xa Việt Bắc => thể hiện sự luyến tiếc.
-“Ta về, ta nhớ những hoa cùng người” => khẳng định nỗi nhớ tấm lòng chân thành dành cho Việt Bắc.
-Hình ảnh “những hoa cùng người” => ẩn dụ chỉ thiên nhiên và con người Việt Bắc.
=> Mở ra không gian của nỗi nhớ bao trùm khắp 4 mùa xuân, hạ, thu, đông với con
người Việt Bắc.
Part 2
b) Nỗi nhớ về hình ảnh thiên nhiên mùa đông ở Việt Bắc với con người lao đọng với dáng hình quen
thuộc:
Rừng xanh hoa chuối đỏ tươi
Đèo cao nắng ánh dao gài thắt lưng.
- Sắc xanh của rừng, sắc “đỏ tươi” của hoa chuối sự hòa hợp làm nổi bật lên chủ thể thiên nhiên mùa đông
=> tô điểm bức tranh mùa đông, ấm áp.
- Hình ảnh con người lao động nhỏ bé >< thiên nhiên rộng lớn.
- Con người với nét nổi bật, chủ thiên nhiên núi rừng “đèo cao nắng ánh dao gài thắt lưng”
- “nở trắng rừng”: câu thơ miêu tả thực, hoa mơ nở trắng bao phủ cánh rừng.
=> Tiêu biểu cho vẻ đẹp tài hoa, sáng tạo của đồng bào Việt Bắc.
Part 2
d) Mùa hè Việt Bắc, tiếng ve kêu tạo nên khúc nhạc rừng, màu vàng rừng phách, hình ảnh em gái hồn
nhiên trong lao động.
Ve kêu rừng phách đổ vàng
Nhớ cô em gái hái măng một
mình
- Từ “ đổ” -> tiếng ve kêu như trút xuống, giục hè trôi nhanh.
-“rừng phách đổ vàng” tô đậm vẻ đẹp thiên nhiên Việt Bắc tươi đẹp
- “Nhớ cô em gái hái măng một mình” => câu thơ độc đáo, làm cho không gian thêm đẹp và vui, với màu
sắc, âm thanh.
- Hình ảnh cô gái hái măng => nét đẹp trẻ trung, hồn nhiên, yêu đời, hết lòng phục vụ cách mạng, kháng
chiến của con người Việt Bắc.
Part 2
e) Mùa thu Việt Bắc, không gian ánh trăng ngà, tiếng hát ân tình của con người Việt Bắc.
2 khổ thơ tiếp theo: Hình ảnh Việt Bắc ra trận và tin vui kháng chiến thắng lợi
Nhớ khi giặc đến giặc lùng Những đường Việt Bắc của ta
Rừng cây núi đá ta cùng đánh Tây. Đêm đêm rầm rập như là đất rung
Núi giăng thành luỹ sắt dày Quân đi điệp điệp trùng trùng
Rừng che bộ đội, rừng vây quân thù Ánh sao đầu súng, bạn cùng mũ nan.
Mênh mông bốn mặt sương mù Dân công đỏ đuốc từng đoàn
Đất trời ta cả chiến khu một lòng. Bước chân nát đá, muôn tàn lửa bay.
Ai về ai có nhớ không? Nghìn đêm thăm thẳm sương dày
Ta về ta nhớ Phủ Thông, đèo Giàng. Đèn pha bật sáng như ngày mai lên.
Nhớ sông Lô, nhớ phố Ràng Tin vui chiến thắng trăm miền
Nhớ từ Cao - Lạng, nhớ sang Nhị Hà... Hoà Bình, Tây Bắc, Điện Biên vui về
Vui từ Đồng Tháp, An Khê
Vui lên Việt Bắc, đèo De, núi Hồng.
Part 2
a) Những ngày Việt Bắc cùng nhau đánh giặc: - "Giặc đến giặc lùng": điệp ngữ. Nhấn
mạnh từ giặc nhằm thể hiện cái gắt gao của
Nhớ khi giặc đến giặc lùng sự truy đuổi của giặc.
Rừng cây núi đá ta cùng đánh Tây. - Biện pháp nhân hoá “núi và rừng”: Núi và rừng
Núi giăng thành luỹ sắt dày cùng tạo nên một không gian để ngăn chặn địch.
Rừng che bộ đội, rừng vây quân thù
- "che bộ đội" - "vây quân thù" là một phép nhân hoá
Mênh mông bốn mặt sương mù khi dùng địa hình của rừng để chống lại quân thù.
Đất trời ta cả chiến khu một lòng.
- "Mênh mông": từ láy tượng hình+hình ảnh "bốn
mặt sương mù"
Ai về ai có nhớ không?
Ta về ta nhớ Phủ Thông, đèo Giàng.
Nhớ sông Lô, nhớ phố Ràng
Nhớ từ Cao - Lạng, nhớ sang Nhị Hà...
- "Phủ Thông, Đèo Giàng, sông Lô, phố Ràng, Cao - Lạng, Nhị Hà": một thời oanh liệt gắn liền với các trận đánh
nổi tiếng => Nỗi nhớ cùng niềm tự hào sâu sắc.
Part 2
- "Đêm đêm", "rầm rập": từ láy, so sánh với: "như là
đất rung". Bầu không khí hào hùng âm vang của
kháng chiến.
=> Sự gập ghềnh, chông gai. Những cái khó khăn của binh
lính khi phải di chuyển
Part 2
2 khổ thơ cuối: Nhớ Việt Bắc, nhớ cuộc kháng chiến, nhớ quê hương Cách mạng của người Việt
Nam
- Câu hỏi tu từ: khơi gợi tình cảm thiêng liêng về Việt Bắc.
- Các hình ảnh: ngọn cờ đỏ thắm, sao sáng rực rỡ, cụ Hồ sáng soi, Trung ương, Chính phủ, mái
đình, cây đa là những hình ảnh biểu tượng của Cách mạng, là tương lai của dân tộc.
- Phép điệp: “ở đâu”, “nhìn lên”, “trông về” là nhấn mạnh cái nôi của Cách mạng, là cội nguồn
của sự sống.
- Biện pháp đối lập: u ám >< sáng soi là đề cao vai trò của lãnh tụ Hồ Chí Minh.
- Cách xưng hô: “mình - ta”.
Đặc sắc
nghệ
thuật
Part 3
Về cấu tứ
-Mượn chuyện
- Sử dụng tìnhđối
kết cấu yêu đôiquen
đáp lứa thuộc
để kể về tìnhcacảm
trong dao.cách mạng.
--Có
Cấusựtứsáng
này tạo
làmphát
cho triển
vấn đềlốichính trị đó
đối đáp mang
theođậm màu sắc trữ tình.
2 hướng:
Về ngôn ngữ
- Sử dụng hệ thống từ ngữ miêu tả cảm xúc tâm trạng trong tình yêu.
Vd: nhớ, thương, người yêu, người thương
u - Giọng tâm tình ngọt ngào, tha thiết.
- Sử dụng cặp đại từ “mình - ta” quen thuộc trong ca dao nhấn mạnh tình cảm
gắn bó yêu thương giữa người ở lại và người ra đi.
- Vận dụng những thành ngữ tục ngữ ca dao quen thuộc trong ca
dao dân gian.
NGHỆ THUẬT
VÀ NỘI
DUNG
Part 4
- Thi phẩm đã thể hiện cảm xúc lưu luyến của những người cán
bộ Cách mạng về xuôi với đồng bào Việt Bắc
Việt Bắc đã khẳng định tình nghĩa thủy chung gắn bó, tình cảm
của những cán bộ Cách Mạng đối với thủ đô kháng chiến,
Part 4
- Việt Bắc là bài thơ tiêu biểu cho phong cách thơ Tố Hữu.
- Bài thơ được viết theo thể thơ lục bát, bằng cách khắc họa cảm
xúc qua những vần thơ một cách tài tình.
- Hình ảnh thơ chân thực, sử dụng nhiều từ láy tượng hình giàu
hình ảnh.
01 T H À N H
02 1 0 /1 9 5 4
03 D Â N T Ộ C
04 H O Á N D Ụ
05 L Ụ C B Á T
TRÒ CHƠI Ô
CHỮ
Câu 1:Tên thật của Tố Hữu ?
Câu 2:Tác phẩm được sáng
tác năm ?
Câu3: Phong cách thơ của Tố
Hữu?
Câu4: Biện pháp tu từ của câu nói :
“ Áo chàm đưa buổi phân li”?
Câu 5: Thể thơ của bài Việt Bắc?
Start
Loading …
⇱
Thank you !