Vương-quốc-Campuchia Bản Đã Sửa

You might also like

Download as pptx, pdf, or txt
Download as pptx, pdf, or txt
You are on page 1of 88

THỂ CHẾ CHÍNH TRỊ

VÀ HỆ THỐNG PHÁP
LUẬT CAMPUCHIA
GVHD: TS Lê Thị Hồng
Nhung
BẢNG PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ VÀ CHẤM ĐIỂM CÁC THÀNH VIÊN
NHÓM 1 - CAMPUCHIA

Mức độ hoàn
Stt Họ tên MSSV NV được phân công Điểm
thành (%)

Soạn bài phần 2 + Thuyết


1 Đinh Nguyễn Ngọc Ánh 2055010022 100 10
trình phần 2

2 Lê Thị Trâm Anh 2055010006 Soạn bài phần 1 95 9.5


Quách Gia Bảo Soạn bài phần 1+ Thuyết
3 2055012005 100 10
( Nhóm trưởng) trình phần 1
4 Nguyễn Thị Ngọc Cẩm 2055012006 Thiết kế PowerPoint 100 10

5 Nguyễn Thị Ngọc Diễm 2055012008 Soạn bài phần 3 100 10

6 Châu Nữ Y Đình 2055010056 Soạn bài phần 2 95 9.5

Soạn bài phần 3 + Thuyết


7 Lê Thị Dung 2055012011 100 10
trình phần 3
Soạn bài phần 3 + Thiết kế
8 Đỗ Quốc Dũng 2055012015 100 10
PowerPoint
Mục lục
1 Tổng quan

2 Thể chế chính trị

3 Hệ thống pháp luật


1 Tổng Quan
- Vương quốc Campuchia (The kingdom of
Cambodia)
- Diện tích: 181 035 km2
- Thủ đô: Phnom Penh
- Quốc khánh: 9/11/1953
- Đơn vị tiền tệ: Đồng Riel
- Ngôn ngữ: Tiếng Khmer là ngôn ngữ chính thức (chiếm
95%).

Quốc kì Hoàng gia huy Bản đồ Campuchia


Sơ đồ lịch sử của Vương Quốc Campuchia
Nhà nước Campuchia (1989-1992)

Vương quốc
Chân Lạp Thời kì hậu Angkor Campuchia Liên minh
Cộng hòa chính phủ
Nhân dân Kampuchea
Campuchia Dân chủ
(1979-1989) (1982-1992)

TK I – 550 550 – 802 802 – 1432 1432 - 1863 1863-1946 1953-1970 1970 – 1979 1979 – 1993 1993 – nay

Cộng hòa Khmer


(1970 - 1975)

Phù Nam Đế quốc Khmer Campuchia thuộc Pháp, Nhật Vương quốc Campuchia
Campuchia Dân
chủ (1975 - 1979)
Lịch sử
Phù Nam thế kỉ I – 550
Tiểu Vương Quốc Phù Nam đã thống nhất được các tiểu vương quốc khác sau 5 thế kỷ bành chướng,
trở thành quốc gia hùng mạnh nhất Đông Nam Á

Chân Lạp 550 – 802 Năm 550 vương quốc Phù Nam suy yếu, Chân Lạp là một một nước chư hầu của
Phù Nam trở nên lớn mạnh và thôn tính Phù Nam trong vòng 60 năm, thành lập một nhà nước và kinh
đô mới, đồng thời cũng tiếp thu nền văn hóa của Phù Nam.

Đế quốc Khmer 802 – 1432


Năm 802, đế quốc Khmer ra đời, một hoàng thân Khmer đã lên ngôi vua lấy tên hiệu là Jayavarman
II đã khôi phục được vương quốc trên lãnh thổ miền nam, về sau đến thời vua Jayavarman VII ở
cuối thế kỉ XII đã đưa Campuchia trở thành một trong những đế chế thịnh vượng nhất khu vực, đây
là thời kì được xem là nền văn minh phát triển huy hoàng và rực rỡ nhất của Campuchia.
Thời kì hậu Angkor 1432 - 1863
Sau khi đế quốc Khmer sụp đổ, Campuchia rơi vào khủng hoảng gọi còn gọi là thời kì đen tối, liên tục
xảy ra những cuộc xung đột nội bộ để tranh giành ngôi vua. Quốc gia này cũng phải chịu sự kiềm kẹp để
tồn tại giữa hai đế quốc hùng mạnh của người Thái ở phía Tây và người Việt ở phía Đông.

Campuchia thuộc Pháp (1863-1946), Nhật (1945)


Năm 1863 là năm mở đầu thời kỳ Campuchia trở thành thuộc địa của Pháp.
- Nhật Bản chiếm đóng Campuchia trong khoảng thời gian 1941-1945.
- Đến năm 1946, Campuchia được trao quyền tự chủ trong Liên hiệp Pháp và chế độ bảo hộ được
bãi bỏ vào năm 1949. Lễ độc lập của Campuchia được tổ chức vào ngày 9 tháng 11 năm 1953.

Vương quốc Campuchia (1953-70)


Sau khi giành độc lập năm 1953, quốc vương Norodom Sihanouk đã có nhiều đóng góp cũng
như đấu tranh giành độc lập, hòa bình ở Campuchia giai đoạn này.
Cộng hòa Khmer (1970 - 1975) được thành lập ngày 9 tháng 10 năm 1970
Campuchia Dân chủ (1975 - 1979) chính quyền cộng hòa của Lon Nol bị Khmer Đỏ đứng đầu là Polpot
lật đổ và thành lập Campuchia dân chủ ngày 17 tháng 4 năm 1975.

Cộng hòa Nhân dân Campuchia (1979-1989)


Được thành lập vào tháng 1/1979 do Mặt trận giải phóng dân tộc Campuchia

Liên minh chính phủ Kampuchea Dân chủ (1982-1992)


Là một liên minh chính phủ lưu vong. Năm 1982, Liên minh chính phủ Kampuchea Dân chủ được
Khmer đỏ thành lập.

Nhà nước Campuchia (1989-1992)


Năm 1991, Hiệp định Paris được ký kết, tái lập hòa bình ở Campuchia. Cũng như chờ đợi cuộc
tổng tuyển cử giữa Nhà nước Campuchia và liên minh chính phủ Kampuchea dân chủ.

Vương quốc Campuchia 1993 – nay


Tháng 9 - 1993, cuộc tổng tuyển cử đã tiến hành và Quốc hội đã công nhận Sihanouk làm vua của
Campuchia, đổi tên nước thành Vương quốc Campuchia.
Văn hóa
 Các lĩnh vực chịu nhiều ảnh hưởng từ nền văn minh Sông Ấn đậm nét có thể
kể đến như kiến trúc, lễ hội, ngôn ngữ, văn học, nghệ thuật dân gian lẫn nghệ
thuật hoàng gia.
 Quần thể di sản Angkor đồ sộ và rộng lớn còn được mệnh danh là bộ bách
khoa bằng đá đồ sộ về đời sống người Campuchia thời xưa.

Hoàng cung-Royal Palace Đền Angkor Wat Angkor Thom


Các tộc người Đầu năm 2017

100%
- Dân số khoảng 17.092.241 người (25/02/2022).
90%
- Tổng tuổi thọ (cả hai giới tính) ở Campuchia là 80%
70%
70,1 tuổi. 60%
50%
- Dân tộc : người Khmer Cang Dan chiếm đa số,
40%
khoảng 90%. 30%
20%
- Các nhóm dân tộc thiểu số gồm: người Việt, người 10%
0%
Hoa, người Chăm, và 30 bộ tộc trên đồi núi. Cơ cấu tuổi của Campuchia

dưới 15 tuổi từ 15 đến 64 tuổi trên 64 tuổi


Tôn giáo
 Phật giáo Nam Tông là tôn giáo chính thức của Campuchia, hơn 95% dân số theo Phật
giáo Nam Tông.
 Islam giáo là tôn giáo của đa số người Chăm và người Mã Lai thiểu số ở Campuchia.
Hiện nay có hơn 250.000 người Islam giáo trong nước.
 1% dân số Campuchia được xác định là Kitô giáo, trong đó Công giáo Rôma tạo thành
nhóm lớn nhất tiếp theo là cộng đồng Tin Lành. Hiện nay có 20.000 người Công giáo
tại Campuchia, chiếm 0,15% tổng dân số.
 Phật giáo Bắc Tông là tôn giáo của đa số Hoa kiều và Việt kiều tại Campuchia.
Kinh tế

- Campuchia là nước nông nghiệp với 20% diện tích đất nông nghiệp và khoảng 80%
dân số làm nghề nông. Kinh tế Campuchia bắt đầu phát triển từ trong những năm
1990 khi tình hình chính trị dần đi vào ổn định và đất nước đi theo nền kinh tế thị
trường.

- Nông nghiệp, dệt may, du lịch và xây dựng là những lĩnh vực trụ cột chính của nền
kinh tế Campuchia. Thị trường xuất khẩu chính của Campuchia là Mỹ, EU, Trung Quốc,
Thái Lan và Việt Nam.
2 Thể chế chính trị
2.1 Chính thể

 Campuchia là nước Quân chủ lập hiến và phát triển


kinh tế thị trường tự do.
 Hệ thống quyền lực được phân định rõ giữa lập pháp,
hành pháp và tư pháp gồm: Quốc vương, Hội đồng Tôn
vương, Thượng viện, Quốc hội, Nội các, Toà án, Hội
đồng Hiến pháp và các cơ quan hành chính các cấp.
 Đứng đầu Nhà nước là Quốc vương Norodom
Sihamoni, lên ngôi vào ngày 29/10/2004.
Hình ảnh của Quốc vương Norodom Shihamoni
2.1 Chính thể

 Hệ thống chính trị, luật pháp và hệ thống hành chính của Campuchia là từ Pháp.
 Vương quốc Campuchia là một quốc gia không thể chia cắt (Điều 3, Hiến pháp Campuchia
năm 1993).
 Vương quốc Campuchia là một Quốc gia độc lập, có chủ quyền, hòa bình, trung lập vĩnh
viễn và không liên kết. (Điều 1, Hiếp pháp Campuchia 1993).
2.2 Đảng phái

- Campuchia là một nhà nước độc đảng thống trị với Đảng Nhân dân Campuchia cầm quyền.
- Hiện nay, Campuchia có ba Đảng lớn:
+ Đảng nhân dân Campuchia (CPP).
+ Đảng mặt trận đoàn kết dân tộc vì một nước Campuchia độc lập, trung lập, hòa bình và
thống nhất (FUNCINPEC).
+ Đảng cứu quốc Campuchia (CNRP) là đảng đối lập chính
Và 58 đảng phái khác.
a) Đảng nhân dân Campuchia (CPP)

• Tổ chức tiền thân là Đảng Nhân dân Cách mạng Khmer (KPRP) .
• Đảng nhân dân Campuchia đã cầm quyền Đảng chính trị của Campuchia từ năm 1979.
• Tên ban đầu là Đảng Cách mạng nhân dân Campuchia vào năm 1951. Năm 1989-1991,
đổi tên thành Nhà nước Campuchia.
• Khẩu hiệu “Độc lập, Hòa bình, Tự do, Dân chủ, Trung lập và Tiến bộ Xã hội”.
• Hiện nay Đảng Nhân dân Campuchia là đảng cầm quyền ở Campuchia với Hun Sen
làm Thủ tướng, Chea Sim làm Chủ tịch Thượng nghị viện, và Heng Samrin làm Chủ
tịch Quốc hội (Hạ nghị viện) Campuchia.
Năm 2013:
Ghế trong Thượng viện: 46/57

Ghế trong Quốc hội Campuchia: 68/123

Năm 2018:
Ghế trong Thượng viện: 58/62

Ghế trong Quốc hội Campuchia: 125/125

- Đảng giành 64 ghế trong tổng số 123 ghế Quốc hội trong tổng tuyển cử năm 1998, 73 ghế
trong tổng tuyển cử năm 2003 và 90 ghế trong tổng tuyển cử năm 2008. Năm 2013, Đảng
giành được 46 ghế trong Thượng viện và 68 ghế trong Quốc hội. Năm 2018, giành dược 58
ghế trong Thượng viện và 125 ghế trong Quốc hội.
Hệ tư tưởng:
1951 - 1991:
+ Chủ nghĩa Cộng sản
+ Chủ nghĩa Marx-Lenin
1991 - nay:
+ Chủ nghĩa chuyên chế
+ Chủ nghĩa dân túy

Thủ tướng Hun Sen


b) Đảng Mặt trận Thống nhất Dân tộc vì một nước
Campuchia Độc lập, Trung lập, Hòa bình và Hợp tác
(FUNCINPEC)

• Trong Quốc hội Campuchia, đảng này đang có 41/123 tổng số đại biểu của Quốc
hội được bầu.
• Thành lập vào năm 1981 bởi cựu quốc vương Norodom Sihanouk.
• Năm 1991 lãnh đạo bởi hoàng thân Norodom Ranariddh, con trai cả của ông.
• Cánh tay vũ trang của đảng này có tên gọi Đảng Dân tộc Sihanouk (ANS).
Norodom Ranariddh qua đời tại chức vào năm 2021 vì vậy con trai của ông là Norodom
Chakravuth, phó chủ tịch được bổ nhiệm làm quyền chủ tịch FUNCINPEC (nhậm chức từ
2021- nay).
 Năm 2008: 2/123
 Năm 2013: 0/123
 Năm 2018: 0/125 và 2/58 số ghế giành được trong Thượng viện.

Hệ tư tưởng:
+ Chủ nghĩa bảo thủ
+ Chủ nghĩa bảo hoàng
+ Chủ nghĩa quân chủ

Hoàng thân Norodom Chakravuth


c) Đảng cứu quốc Campuchia (CNRP)

• Thành lập vào ngày 17 tháng 7 2012 để cùng nhau chạy đua cuộc tổng tuyển cử năm 2013.
• Tháng 10 năm 2017, sau khi Chủ tịch CNRP Kem Sokha bị bắt giữ vì tội phản quốc,
khoảng 55 thành viên cấp cao của CNRP bao gồm Phó Chủ tịch Mu Sochua đã trốn khỏi
Campuchia trước khi họ bị Chính phủ Campuchia bắt giam.
• Ngày 16 tháng 11 năm 2017, quyết giải thể đảng Cứu nguy dân tộc Campuchia (CNRP).
Cấm 118 thành viên của đảng này tham gia chính trị trong 5 năm. Như vậy, CNRP sẽ mất
toàn bộ số ghế từ trung ương đến địa phương.
Lãnh đạo Đảng cứu quốc Campuchia (CNRP): Sam Rainsy

Tôn chỉ hoạt động:


+ Dân chủ tự do
+ Dân tộc
+ Nhân quyền

Hệ tư tưởng:
+ Chủ nghĩa tự do
+ Dân chủ tự do
+ Chủ nghĩa dân tộc công dân
+ Chủ nghĩa dân tuý

Nhà lãnh đạo CNRP Sam Rainsy


2.3. Cấu trúc nhà nước

• Hệ thống quyền lực của Campuchia được chia ra rõ


rang giữa lập pháp, hành pháp, tư pháp bao gồm: Quốc
vương, Hội đồng Tôn Vương, Thượng viện, Quốc hội,
Chính phủ (Hội đồng Bộ Trưởng) , Tòa án, Hội đồng
hiến pháp và các cơ quan hành chính các cấp.
• Campuchia là cấu trúc nhà nước đơn nhất.
• Cơ quan quyền lực Nhà nước tối cao là Quốc hội.

Sơ đồ cơ quan hành chính địa phương


• Ngoài thủ đô Phnom Pênh và 4 thành phố trực thuộc trung ương là Sihanoukville,
Kop, Bakor và Kinron, 19 tỉnh gồm: Stungtreng, Crache, Kampong Chăm, Katana
Kiri, Monddonkiri, Kampong Thom, Pret Vihia, Otdomieng Chay, Xiêm Riệp,
Batdambang, Pước Sat, Kampong Chnăng, Pray Vieng, Xvây Riêng, Căngđan,
Takeo, Kong Pong Xpư, Cămpôt và Kô kong.
• Người đứng đầu huyện gọi là Vad Xok,người đứng đầu xã gọi là Mekhum.
• Campuchia có 171 huyện, 26 thành phố và 12 quận.
3 Hệ thống pháp luật
3.1. Bộ máy nhà nước

- Vương quốc Campuchia là một nhà nước theo thể chế Quân chủ lập hiến theo quy định
của Hiến pháp Campuchia năm 1993.

- Hệ thống pháp luật Campuchia phát triển từ luật tục bất thành văn sang luật định.

- Hệ thống pháp luật của Campuchia theo truyền thống dân luật.
Quốc Vương
Vị trí pháp lý:

- Quốc vương là người đứng đầu Nhà nước. Theo điều 4 của Hiến pháp, phương châm của Vương quốc
Campuchia là “Dân tộc – Tôn giáo – Quốc vương”, như vậy Quốc vương là biểu tượng của tính thống nhất và
trường tồn của dân tộc theo điều 8 của Hiến pháp. Nhưng Quốc vương chỉ trị vì nhưng không nắm quyền
- Quốc vương là Nguyên thủ quốc gia suốt đời và Quốc vương sẽ là bất khả xâm phạm theo điều 7 của Hiến pháp.
- Theo điều 10 của Hiến pháp chế độ quân chủ Campuchia là một chế độ dân cử. Quốc vương sẽ không có quyền
chỉ định người kế vị mình để trị vì.
- Nguyên thủ đầu tiên là Quốc vương Norodom Shihanouk vào tháng 9 năm 1993.
- Cuối tháng 10 năm 2004 Norodom Shihamoni lên làm tân Quốc vương.
Tiêu chí để trở thành quốc vương:

Theo điều 14 của Hiến pháp Quốc vương Campuchia phải là thành viên Hoàng
gia, từ 30 tuổi trở lên và mang dòng máu của Quốc vương Ang Duong, Quốc
vương Norodom hoặc Quốc vương Sisowath. Sau khi lên ngôi, Quốc vương sẽ
tuyên thệ trung thành theo quy định tại Phụ lục 4.
Vị Quốc vương được lựa chọn bởi một Hội đồng Tôn vương.
Quyền thay thế nguyên thủ quốc gia

Nếu Nhà vua không thể thực hiện các nhiệm vụ bình thường của mình với tư cách là Nguyên
thủ quốc gia. Thì Chủ tịch Thượng viện sẽ thực hiện nhiệm vụ của Nguyên thủ quốc gia với
tư cách là Nhiếp chính vương. Nếu không thể thực hiện các nhiệm vụ thì Chủ tịch Quốc hội
sẽ thực hiện các nhiệm vụ này. Vị trí Nguyên thủ quốc gia với tư cách là Nhiếp chính Vương
có thể do các chức sắc khác đảm nhiệm, trong các trường hợp được mô tả trong đoạn trước,
theo thứ tự sau:
A.Phó chủ tịch thứ nhất của Thượng viện
B. Phó Chủ tịch thứ nhất Quốc hội
C. Phó chủ tịch thứ hai của Thượng viện
D. Phó Chủ tịch Quốc hội thứ hai (Điều 11)
Nếu khi Quốc vương băng hà, Chủ tịch Thượng viện không thể thực hiện các nhiệm vụ
của Quyền Nguyên thủ quốc gia thay cho Quốc vương, các trách nhiệm của Quyền
Nguyên thủ quốc gia với tư cách là Nhiếp chính sẽ được thực hiện theo khoản thứ hai
và thứ ba của điều 11 (Điều 12).

Trong thời hạn không quá bảy ngày, Hội đồng ngai vàng sẽ chọn một vị Quốc vương
mới của Vương quốc Campuchia (Điều 13).

Trong trường hợp Quốc vương vắng mặt, Chủ tịch Thượng viện sẽ đảm nhận nhiệm vụ
Quyền Nguyên thủ quốc gia. Nếu Chủ tịch Thượng viện không thể thực hiện nhiệm vụ
của mình với tư cách là Quyền Nguyên thủ quốc gia thay cho Quốc vương, vào thời
điểm Quốc vương vắng mặt, trách nhiệm của Quyền Nguyên thủ quốc gia sẽ được thực
hiện theo các khoản thứ hai và thứ ba của Điều 11 (Điều 30).
Tính chất pháp lý:
- Quốc vương sẽ đảm nhận vai trò trọng tài tối cao để đảm bảo việc thực thi quyền lực công
thường xuyên (Điều 9).
- Quốc vương sẽ liên lạc với Thượng viện và Quốc hội bằng các thông điệp hoàng gia. Những
thông điệp hoàng gia này sẽ không được Thượng viện và Quốc hội thảo luận (Điều 18).
- Quốc vương sẽ nhận được thư ủy nhiệm từ các đại sứ hoặc công sứ đặc mệnh toàn quyền của
nước ngoài được công nhận đến Vương quốc Campuchia(Điều 25).
- Quốc vương sẽ ký và phê chuẩn các điều ước và công ước quốc tế sau khi được Quốc hội và
Thượng viện phê chuẩn (Điều 26).
Thẩm quyền của Quốc vương:

- Quốc vương sẽ bổ nhiệm Thủ tướng và Hội đồng Bộ trưởng theo các thủ tục quy định tại Điều 119 (Điều 19).
Theo yêu cầu của Hội đồng Bộ trưởng, Quốc vương sẽ ký các Sắc lệnh của Hoàng gia (Reach Kret) bổ nhiệm, điều
động hoặc cách chức các quan chức dân sự và quân sự cấp cao, đại sứ và công sứ đặc mệnh toàn quyền. Theo yêu
cầu của Hội đồng Thẩm phán tối cao, Quốc vương sẽ ký các Sắc lệnh của Hoàng gia bổ nhiệm, chuyển giao hoặc
chấm dứt việc bổ nhiệm các thẩm phán (Điều 21).

- Quốc vương là Tư lệnh tối cao của Lực lượng Vũ trang Hoàng gia Khmer. Tổng Tư lệnh Các Lực lượng Vũ trang
Hoàng gia Khmer sẽ được bổ nhiệm để chỉ huy Các Lực lượng Vũ trang (Điều 23).
Khi quốc gia gặp nguy hiểm, Quốc vương, với sự đồng ý của Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch Quốc hội và Chủ tịch
Thượng viện, sẽ tuyên bố đưa đất nước vào tình trạng khẩn cấp (Điều 22).
- Quốc vương sẽ đóng vai trò là Chủ tịch Hội đồng Quốc phòng Tối cao, được thành lập theo
luật định. Với sự chấp thuận của Quốc hội và Thượng viện, Quốc vương sẽ tuyên bố chiến
tranh (Điều 24).
- Quốc vương có quyền ân xá hoặc ân xá (Điều 27).
- Quốc vương sẽ ký các tuyên bố của Hoàng gia ban hành Hiến pháp và luật do Quốc hội
thông qua và được Thượng viện xem xét hoàn toàn, đồng thời sẽ ký bất kỳ Nghị định nào của
Hoàng gia do Hội đồng Bộ trưởng đề xuất. Nếu Quốc vương bị ốm và cần điều trị ở nước
ngoài, Ngài có quyền giao quyền ký các tuyên bố của Hoàng gia và các Nghị định của Hoàng
gia cho Quyền Nguyên thủ Quốc gia bằng các văn bản ủy quyền. (Điều 28).
- Quốc vương thiết lập và ban tặng các đồ trang trí quốc gia. Quốc vương ban các cấp bậc và
chức vụ dân sự và quân sự theo quy định của pháp luật (Điều 29).
Hội đồng Tôn vương
Theo điều 13 của Hiến pháp bao gồm các thành viên sau:
- Chủ tịch Thượng viện
- Chủ tịch Quốc hội
- Thủ tướng Chính phủ
- Sư trưởng của mỗi Giáo phái Phật giáo Tiểu thừa (MohaNikay) và Phật giáo Nguyên thủy
(ThammayutekakNikay).
- Phó Chủ tịch thứ nhất và thứ hai của Thượng viện.
- Phó Chủ tịch Quốc hội thứ nhất và thứ hai.
- Tổ chức và hoạt động của Hội đồng Tôn vương sẽ do luật định.
- Thành viên hiện tại: Hun Sen, Heng Samrin, Chea Sim, Kem Sokha, Khuon Sodary, Say Chhum, Tep
Ngorn, Tep Vong, Bour Kry.
Chính phủ
Vị trí pháp lý: Hội đồng Bộ trưởng là Chính phủ Hoàng gia Vương quốc Campuchia
(Điều 118).
Tính chất pháp lý: Hội đồng Bộ trưởng sẽ được lãnh đạo bởi một Thủ tướng do các Phó
Thủ tướng giúp việc và các Bộ trưởng cao cấp, Bộ trưởng và Quốc vụ khanh làm thành
viên (Điều 118).
Tiêu chí để bổ nhiệm Hội đồng Bộ trưởng: Sau khi Quốc hội bỏ phiếu tín nhiệm đối với
Chính phủ Hoàng gia được đề xuất, Quốc vương sẽ ban hành sắc lệnh của Hoàng gia bổ
nhiệm toàn bộ Hội đồng Bộ trưởng (Điều 119).
Các thành viên:
 Nội các gồm 8 Quốc vụ khanh, 26 Bộ trưởng và Thư ký Quốc gia do Thủ tướng lãnh
đạo được Quốc vương ra sắc lệnh bổ nhiệm sau khi Quốc hội bỏ phiếu tín nhiệm. Các
thành viên của Chính phủ Hoàng gia không được sử dụng các mệnh lệnh, bằng văn
bản hoặc bằng miệng, của bất kỳ ai làm cơ sở để minh oan cho trách nhiệm của họ
(Điều 122).
 Bất kỳ thành viên nào của Chính phủ Hoàng gia sẽ bị trừng phạt vì bất kỳ trọng tội
hoặc tiểu hình nào mà người đó phạm phải trong khi thực hiện nhiệm vụ của mình.
Trong trường hợp người đó mắc sai lầm nghiêm trọng trong khi thi hành công vụ thì
Quốc hội quyết định khởi tố người đó ra Tòa án có thẩm quyền. Quốc hội quyết định
những vấn đề đó bằng đa số tuyệt đối các đại biểu Quốc hội bỏ phiếu kín (Điêug 126).
Thủ tướng Chính phủ:

- Thủ tướng Chính phủ chủ trì các phiên họp toàn thể (Điều 123).
- Thủ tướng có quyền giao quyền hạn của mình cho Phó Thủ tướng hoặc
cho bất kỳ thành viên nào của Chính phủ Hoàng gia (Điều 124).
- Nếu chức vụ Thủ tướng bị bỏ trống vĩnh viễn, Hội đồng Bộ trưởng mới
sẽ được bổ nhiệm theo thủ tục quy định trong Hiến pháp này. Nếu vị trí
trống là tạm thời, một Thủ tướng quyền sẽ được bổ nhiệm tạm thời
(Điều 125).
- Điều 127 Tổ chức và chức năng của Hội đồng Bộ trưởng do luật định.

Thủ Tướng Hun Sen


Campuchia có các Bộ là:

- Bộ Nông nghiệp, Lâm nghiệp và Ngư nghiệp - Bộ Kế hoạch


- Bộ Thương mại - Bộ Bưu chính – Viễn thông
- Bộ Văn hóa và Nghệ thuật - Bộ Công tác quần chúng và Giao thông vận
- Bộ Kinh tế và Tài chính tải
- Bộ Giáo dục Thanh niên và Thể thao - Bộ Tôn giáo và Tín ngưỡng
- Bộ Môi trường - Bộ Phát triển nông thôn
- Bộ Ngoại giao và Quan hệ quốc tế - Bộ Lao động xã hội, Đào tạo nghề và phục
- Bộ Y tế hồi thanh niên
- Bộ Công nghiệp, khai khoáng và Năng lượng - Bộ Tổ chức lãnh thổ và đô thị hóa
- Bộ Thông tin - Bộ Du lịch Bộ Khí tượng và tài nguyên
- Bộ Nội vụ nước
- Bộ Tư pháp - Bộ Công tác phụ nữ và cựu chiến binh
- Bộ Quốc phòng - Bộ Quan hệ Quốc hội và Thanh tra.
 Thủ tướng có quyền bổ nhiệm Thứ trưởng và lập ra Bộ mới hoặc cắt giảm các Bộ, nhưng
riêng Bộ Quốc phòng và Bộ Ngoại giao thì bắt buộc phải có. Cơ cấu tổ chức của một Bộ
gồm Bộ trưởng, các Thứ trưởng và Thư ký Quốc hội. Thư ký Quốc hội giữ vai trò liên hệ
giữa các Bộ trưởng với Quốc hội và đương nhiên là thành viên Quốc hội.
 Các thành viên của Chính phủ chịu trách nhiệm về chính cách toàn diện của Chính phủ
trước Thủ tướng và Quốc hội Hiến pháp quy định các thành viên trong Chính phủ không
được viết thư đe dọa hoặc nói về ai khác nhằm lẩn tránh trách nhiệm của mình. Nếu phạm
tội, sẽ bị phạt theo tội danh, trường hợp phạm tội nghiêm trọng thì Quốc hội có thể khởi tố
ra Tòa án có thẩm quyền, sau khi biểu quyết theo đa số bằng cách bỏ phiếu kín.
Hội đồng Hiến pháp

Vị trí pháp lý: Ở Campuchia, tồn tại song song với Chính phủ là Hội đồng Hiến pháp.
Tính chất pháp lý: Hội đồng Hiến pháp sẽ bảo đảm việc tuân theo và tôn trọng Hiến pháp,
giải thích Hiến pháp và các đạo luật đã được Quốc hội thông qua và Thượng viện xem xét.
Hội đồng Hiến pháp có quyền xem xét và quyết định các tranh chấp liên quan đến bầu cử Đại
biểu Quốc hội và bầu cử Thượng nghị sĩ (Điều 136).
Thành viên của Hội đồng Hiến pháp:Hội đồng Hiến pháp bao gồm 9 thành viên được bổ
nhiệm với nhiệm kỳ chín năm. Một phần ba số thành viên của Hội đồng Hiến pháp sẽ được
thay thế ba năm một lần.
- Ba thành viên sẽ được bổ nhiệm bởi Quốc vương, ba bởi Quốc hội và ba bởi Hội đồng
Thẩm quyền Tối cao. Chủ tịch sẽ được bầu bởi các thành viên của Hội đồng Hiến pháp.
Chủ tọa sẽ có một cuộc bỏ phiếu quyết định nếu việc bỏ phiếu có tỷ lệ thuận (Điều 137).
- Các thành viên của Hội đồng Hiến pháp sẽ được lựa chọn trong số các chức sắc có bằng
cấp cao hơn về luật, hành chính, ngoại giao hoặc kinh tế và những người có kinh
nghiệm làm việc đáng kể (Điều 138).

- Thành viên của Hội đồng Hiến pháp không được là Thượng nghị sĩ, Đại biểu Quốc hội,
Thành viên Chính phủ Hoàng gia, Thẩm phán đương nhiệm, công chức, chủ tịch hoặc
phó chủ tịch của một đảng chính trị hoặc tổng thống hoặc phó chủ tịch, chủ tịch của một
công đoàn (Điều 139).
Thẩm quyền của Hội đồng Hiến pháp:
- Nội quy của Quốc hội, Nội quy của Thượng viện và các đạo luật cơ hữu phải được gửi đến
Hội đồng Hiến pháp để xem xét trước khi ban hành. Hội đồng Hiến pháp sẽ quyết định
trong vòng 30 ngày xem luật, Nội quy của Quốc hội hoặc Nội quy của Thượng viện có hợp
hiến hay không (Điều 140).
- Sau khi bất kỳ đạo luật nào được ban hành, Quốc vương, Chủ tịch Thượng viện, Chủ tịch
Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ, 1/4 số Thượng nghị sĩ, 1/10 Thành viên Quốc hội hoặc Tòa
án, có thể yêu cầu Hội đồng Hiến pháp để xem xét tính hợp hiến của luật đó (Điều 141).
- Bất kỳ điều khoản nào của bất kỳ điều khoản nào bị Hội đồng Hiến pháp tuyên bố là vi hiến
sẽ không được ban hành hoặc thực hiện. Các quyết định của Hội đồng Hiến pháp là quyết
định cuối cùng (Điều 142).
Quốc hội:
Nhiệm kỳ của Quốc hội được Hiến pháp quy định là 5 năm, và sẽ chấm dứt vào ngày Quốc hội
mới (Điều 78).
Vị trí pháp lý:
Quốc hội là cơ quan có quyền lập pháp và thực hiện các nhiệm vụ của mình theo quy định của
Hiến pháp và các luật có hiệu lực (Điều 90).
Chủ tịch Quốc hội:
Chủ tịch sẽ được bầu bởi các thành viên của Hội đồng Hiến pháp (Điều 90).Chủ tịch Quốc hội
chủ tọa kỳ họp, tiếp thu các dự án luật, nghị quyết đã được Quốc hội thông qua, bảo đảm việc
thực hiện Nội quy và tổ chức quan hệ quốc tế của Quốc hội (Điều 87).
Chủ tịch Quốc hội Campuchia qua các thời kì:

Chủ tịch Quốc hội Heng Samrin


Đại biểu Quốc hội:
- Quốc hội Campuchia có ít nhất 120 đại biểu được lựa chọn thông qua cuộc tổng tuyển cử tự
do, bình đẳng và theo thể thức bỏ phiếu kín, thực thi quyền lực của nhân dân trên cơ sở của
Hiến pháp.
- Trong mọi trường hợp, việc tạm giam hoặc truy tố một Đại biểu Quốc hội sẽ bị đình chỉ nếu
Quốc hội yêu cầu đình chỉ việc tạm giam hoặc truy tố với 3/4 số đại biểu Quốc hội biểu
quyết (Điều 80).
Tiêu chí để trở thành đại biểu Quốc hội: Công dân Khmer ở cả hai giới, được hưởng quyền
bầu cử, từ 25 tuổi trở lên và có quốc tịch Khmer khi sinh, có quyền ứng cử đại biểu Quốc hội.
Tổ chức chịu trách nhiệm tiến hành bầu cử, các thủ tục và quy trình bầu cử sẽ do luật bầu cử
xác định. (Điều 76).
Các phiên họp thường kỳ:

Quốc hội họp thường kỳ hai lần trong năm. Mỗi phiên họp sẽ kéo dài ít nhất ba tháng.
Theo đề nghị của Quốc vương, Thủ tướng Chính phủ hoặc của ít nhất một phần ba
tổng số đại biểu Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội triệu tập kỳ họp bất thường của
Quốc hội. Chương trình và ngày diễn ra phiên họp bất thường phải được phổ biến cho
nhân dân. (Điều 83).
Các kỳ họp Quốc hội sẽ được tổ chức tại Thủ đô của Campuchia ở Hội quán trừ khi,
do những hoàn cảnh đặc biệt, có quy định khác trong giấy triệu tập. Trừ trường hợp
được quy định như vậy và trừ khi được tổ chức tại địa điểm và ngày theo quy định, bất
kỳ họp nào của Quốc hội đều bị coi là hoàn toàn bất hợp pháp, vô hiệu. (Điều 85).
Thẩm quyền của Quốc hội:

Quốc hội phê chuẩn ngân sách quốc gia, kế hoạch của Nhà nước, các hợp đồng cho vay, đi
vay, tài chính và việc áp dụng, sửa đổi hoặc bãi bỏ các loại thuế. Quốc hội sẽ phê chuẩn các
tài khoản quản lý. Quốc hội thông qua luật đại xá. Quốc hội phê chuẩn hoặc bãi bỏ các điều
ước và công ước quốc tế. Quốc hội thông qua luật tuyên chiến. Việc thông qua và phê
chuẩn nêu trong các điều khoản trước sẽ được đa số tuyệt đối của tất cả các thành viên
Quốc hội nhất trí. Quốc hội sẽ thông qua cuộc bỏ phiếu tín nhiệm đối với Chính phủ Hoàng
gia theo đa số tuyệt đối của tất cả các thành viên (Điều 90).
Quốc hội có thể bãi nhiệm bất kỳ thành viên nào của Hội đồng Bộ trưởng hoặc Chính phủ
Hoàng gia bằng một đề nghị kiểm duyệt được thông qua với đa số tuyệt đối của tất cả các
thành viên của Quốc hội. Quốc hội chỉ có thể xem xét đề nghị kiểm duyệt nếu có yêu cầu
của ít nhất 30 đại biểu Quốc hội (Điều 98).
Thượng viện
Nhiệm kỳ của Thượng viện là sáu năm và kết thúc vào ngày Thượng viện mới nhậm chức (Điều 102).
Vị trí pháp lý: Thượng viện là cơ quan có quyền lập pháp và thực hiện các nhiệm vụ của mình theo
quy định của Hiến pháp và các đạo luật có hiệu lực (Điều 99).
Chủ tịch Thượng Viện: Chủ tịch Thượng viện sẽ chủ trì các phiên họp của Thượng viện, nhận các
dự thảo luật và nghị quyết đã được Thượng viện thông qua, đảm bảo việc thực hiện Nội quy và tổ
chức các mối quan hệ quốc tế của Thượng viện (Điều 110).
Các Chủ tịch Thượng viện:
 Saukam Khoy (1972 – 1975) Đảng Cộng hòa Xã hội
 Chea Sim (25/3/1999 – 8/6/2015) Đảng Nhân dân Campuchia
 Say Chhum (9/6/2015 – nay) Đảng Nhân dân Campuchia
Thành Viên Thượng viện:

 Thượng viện bao gồm các thành viên có số lượng không vượt quá nửa tổng số thành
viên của Quốc hội. Một số Thượng nghị sĩ sẽ được đề cử và một số sẽ được bầu không
phổ biến. Một Thượng nghị sĩ có thể được tái đề cử và tái đắc cử (Điều 99).
 Quyết định do Ủy ban Thường vụ Thượng viện đưa ra sẽ được trình lên Thượng viện vào
phiên họp tiếp theo để thông qua với đa số phiếu 2/3 của tất cả các Thượng nghị sĩ.
Trong mọi trường hợp, việc giam giữ hoặc truy tố một Thượng nghị sĩ sẽ bị đình chỉ nếu
Thượng viện yêu cầu đình chỉ việc giam giữ hoặc truy tố theo đa số ba phần tư phiếu bầu
của tất cả các Thượng nghị sĩ (Điều 104).
 Nếu một Thượng nghị sĩ qua đời, từ chức hoặc bị bãi nhiệm hơn sáu tháng trước khi kết
thúc nhiệm kỳ của Thượng viện, người thay thế sẽ được bổ nhiệm hoặc bầu theo Quy
chế Nội bộ của Thượng viện và Luật Đề cử và Bầu cử Thượng nghị sĩ (Điều 115).
Tiêu chí để trở thành thành viên Thượng viện:

- Các ứng viên tranh cử vào Thượng viện phải là công dân Khmer ở cả hai giới, có quyền bầu cử,
ít nhất 40 tuổi và có quốc tịch Khmer khi sinh (Điều 99).
- Điều 100 Quốc vương sẽ bổ nhiệm hai Thượng nghị sĩ. Quốc hội bầu hai Thượng nghị sĩ theo
đa số phiếu. Các Thượng nghị sĩ khác sẽ được bầu thông qua một cuộc bầu cử không phổ thông.
- Điều 106 Trước khi bắt đầu công việc của mình, Thượng viện sẽ xác nhận tính hợp lệ của nhiệm
vụ của từng Thượng nghị sĩ và bỏ phiếu riêng để chọn Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và tất cả các
thành viên của các Ủy ban khác nhau của Thượng viện, bằng đa số phiếu tuyệt đối của tất cả các
Thượng nghị sĩ. Tất cả các Thượng nghị sĩ, trước khi nhậm chức, phải Tuyên thệ Trung thành
như trong Phụ lục 7 của Hiến pháp này.
Các phiên họp:
 Thượng viện sẽ tổ chức phiên họp đầu tiên không muộn hơn sáu mươi ngày sau cuộc bầu
cử và do Quốc vương triệu tập (Điều 106).
 Thượng viện tổ chức các phiên họp bình thường hai lần một năm. Mỗi phiên họp sẽ
kéo dài ít nhất ba tháng. Nếu được yêu cầu bởi Quốc vương, hoặc Thủ tướng, hoặc ít
nhất một phần ba tổng số Thượng nghị sĩ, Thượng viện sẽ triệu tập trong một phiên
họp bất thường (Điều 107). Các phiên họp của Thượng viện sẽ được tổ chức tại Thủ
đô của Hoàng gia Campuchia trong Hội trường Thượng viện.
 Theo điều 111 của Hiến pháp Các phiên họp của Thượng viện sẽ được tổ chức công
khai. Theo yêu cầu của Tổng thống hoặc của ít nhất một phần mười thành viên, hoặc
của Quốc vương, hoặc của Thủ tướng, hoặc của Chủ tịch Quốc hội, Thượng viện sẽ tổ
chức các phiên họp kín. Các phiên họp của Thượng viện sẽ được coi là hợp lệ, chỉ khi:
Có túc số trên 2/3 tổng số Thượng nghị sĩ, cho bất kỳ phiếu bầu nào mà yêu cầu đa số
hai phần ba của tất cả các Thượng nghị sĩ.
Thẩm quyền của Thượng Viện:

Thượng viện có quyền tuyên bố chấm dứt các trường hợp đặc biệt nêu trên bất cứ khi
nào tình hình cho phép (Điều 102).
Thượng viện có nhiệm vụ điều phối công việc giữa Quốc hội và Chính phủ (Điều 122).
Thượng viện đưa ra khuyến nghị về luật, yêu cầu sửa đổi luật và dự thảo, bác bỏ dự luật
thảo được đề xuất (Điều 113).
3.2 Hệ thống tòa án
a) Tòa án sơ thẩm
- Tòa án cấp sơ thẩm được quy định từ Điều 12 đến Điều 34 Luật tổ chức Tòa án 2014. Tòa án
sơ thẩm là Tòa án xét xử đầu tiên và được thành lập bởi Nghị định của Hoàng gia và nằm
trong Thủ đô và các tỉnh - xem Luật Tổ chức Tòa án (2014), Điều 5 và Điều 12,có thẩm
quyền xét xử đối với tất cả các tranh chấp ngoại trừ những tranh chấp liên quan đến tòa án
quân sự và quân sự. Tòa sơ thẩm được chia thành các Tòa chuyên trách như Tòa hình sự, Tòa
dân sự, Tòa thương mại và Tòa lao động - xem Luật Tổ chức Tòa án (2014), Điều 14. Các
Tòa án Thương mại và Lao động vẫn chưa được thành lập và thông lệ hiện tại tại các tòa án
đã có sẵn cho tất cả các trường hợp.
* Tòa án hình sự của Tòa án cấp sơ thẩm

Thẩm quyền giải quyết án hình sự của Tòa án cấp sơ thẩm được quy định tại Điều 20 Luật
tổ chức Tòa án năm 2014.
Tòa án hình sự cấp sơ thẩm có thẩm quyền xét xử tất cả các vụ án hình sự thuộc thẩm
quyền theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự, trừ trường hợp luật khác có quy định
khác.
Tòa án cấp sơ thẩm xét xử vụ án hình sự do một Thẩm phán hoặc Hội đồng thẩm phán xét
xử theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự. Tòa án cấp sơ thẩm xét xử vụ án hình sự do
một Thẩm phán hoặc Hội đồng thẩm phán xét xử theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự
- xem Luật Tổ chức Tòa án (2014), Điều 20.
* Tòa án dân sự Tòa án cấp sơ thẩm

Thẩm quyền giải quyết dân sự của Tòa án cấp sơ thẩm được quy định tại Điều 21
Luật tổ chức Tòa án 2014.
Tòa án dân sự cấp sơ thẩm có thẩm quyền xét xử mọi vụ án dân sự thuộc thẩm
quyền theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự, trừ trường hợp luật khác có quy
định khác.
Tòa án dân sự cấp sơ thẩm xét xử vụ án dân sự do một Thẩm phán hoặc Hội đồng
thẩm phán xét xử theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự- Luật Tổ chức Tòa án
(2014), Điều 21.
*Tòa án thương mại của Tòa án cấp sơ thẩm

Thuật ngữ “Tòa án thương mại” được tìm thấy trong Luật Đăng ký và Quy tắc Thương mại
năm 1995. Tuy nhiên, Tòa án vẫn chưa được thành lập. Hiện nay, tất cả các vụ án thương
mại đều do Tòa án dân sự xét xử.
Thẩm quyền của Tòa án thương mại của Tòa án cấp sơ thẩm được quy định tại Điều 22 đến
Điều 24 Luật tổ chức Tòa án năm 2014.
Tòa án thương mại của Tòa án cấp sơ thẩm có thẩm quyền xét xử tất cả các vụ án thương
mại, bao gồm cả vụ án mất khả năng thanh toán. phù hợp với các quy định về thủ tục
thương mại. Tòa Thương mại của Tòa án cấp sơ thẩm, khi xét xử các vụ án sẽ bao gồm ba
Thẩm phán và kèm theo hai cố vấn là các doanh nhân hoặc có hiểu biết về luật thương mại
Phán quyết của Tòa án thương mại của Tòa án sơ thẩm được đưa ra bởi một Thẩm phán
hoặc ba Thẩm phán sau khi tham khảo ý kiến của các cố vấn thương mại
*Tòa án lao động của Tòa án cấp sơ thẩm

Thuật ngữ “Tòa án Lao động” được tìm thấy trong Luật Lao động năm 1997, Tuy nhiên,
Tòa án vẫn chưa được thành lập - Luật Lao động (1997), Điều 389
Hiện nay, các vụ án Lao động đều do Tòa án dân sự xét xử .Tòa án lao động của Tòa án
cấp sơ thẩm có thẩm quyền xét xử tất cả các vụ án liên quan đến lao động theo các quy
định về tố tụng lao động. Tòa án lao động của Tòa án sơ thẩm khi xét xử các vụ án sẽ bao
gồm một Thẩm phán và kèm theo hai cố vấn lao động, trong đó một người là công nhân /
người lao động và một người là người sử dụng lao động. Phán quyết của Tòa án lao động
của Tòa án sơ thẩm được đưa ra bởi một Thẩm phán sau khi tham khảo ý kiến của các cố
vấn lao động. Các cố vấn lao động không thực hiện nhiệm vụ của họ thường xuyên trong
Tòa án lao động của Tòa án cấp sơ thẩm. Cố vấn lao động thực hiện chức năng của mình
theo lời mời của Chánh án Tòa án cấp sơ thẩm- Luật Tổ chức Tòa án (2014), Điều. 26
b) Tòa án phúc thẩm
- Tòa phúc thẩm được quy định theo Điều 35 đến Điều 54 của Luật tổ chức Tòa án 2014.
- Tòa phúc thẩm là cấp thứ hai của buồng xét xử. Tòa phúc thẩm bao gồm Tòa phúc thẩm ở
Phnom Penh và các Tòa phúc thẩm khu vực được thành lập theo Nghị định của Hoàng gia.
- Theo quy định của pháp luật, Tòa phúc thẩm gồm có Phòng hình sự; Phòng Dân sự;
Phòng điều tra; Phòng Thương mại; Lao động và các Phòng chuyên dụng khác do Nghị
định Hoàng gia tạo ra khi cần thiết. Tòa án cấp phúc thẩm có thẩm quyền xét xử tất cả các
vụ việc thuộc thẩm quyền theo lãnh thổ của mình, trừ trường hợp pháp luật có quy định
khác thuộc thẩm quyền của các Tòa án khác-Luật Tổ chức Tòa án (2014), Điều 41.
* Phòng hình sự: Phòng Hình sự có thẩm quyền xét xử các Kháng nghị của Uttoh đối với
các bản án hình sự của Tòa án cấp sơ thẩm và các vụ việc khác thuộc thẩm quyền của mình
theo các quy định hiện hành về tố tụng hình sự- Luật Tổ chức Tòa án (2014), Điều 43.
* Phòng dân sự: Phòng Dân sự có thẩm quyền xét xử các Kháng nghị của Uttoh đối với
(các) bản án dân sự của Tòa án cấp sơ thẩm theo thẩm quyền của mình theo các quy định
hiện hành về tố tụng dân sự. Phán quyết được đưa ra bởi ba Thẩm phán; một trong số đó là
Chủ tọa-Luật Tổ chức Tòa án (2014), Điều 44.
* Phòng điều tra: Phòng Điều tra có thẩm quyền xét xử các Kháng nghị đối với các quyết định
của Thẩm phán được đầu tư và các vụ việc khác theo quy định của pháp luật trong phạm vi
thẩm quyền của mình phù hợp với các quy định hiện hành về tố tụng hình sự. Phán quyết
được đưa ra bởi ba Thẩm phán, một trong số đó là Chủ tọa -Luật Tổ chức Tòa án (2014), Điều
45.

* Phòng thương mại: Phòng Thương mại có thẩm quyền xét xử các Kháng cáo đối với các
quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm trong các vụ việc thương mại thuộc thẩm quyền của mình
theo các quy định hiện hành liên quan đến thủ tục thương mại. Phán quyết được đưa ra bởi
ba Thẩm phán, trong đó một người là Chủ tọa. Phán quyết của Phòng Thương mại của Tòa
phúc thẩm được đưa ra bởi ba Thẩm phán sau khi tham khảo ý kiến của các cố vấn thương
mại.- Luật Tổ chức Tòa án (2014), Điều 46
* Phòng lao động: Phòng lao động có thẩm quyền xét xử Kháng cáo đối với các
quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm trong các vụ án lao động và các vụ án khác
thuộc thẩm quyền của mình theo các quy định hiện hành về thủ tục lao động. .
Quyết định của Phòng Lao động được đưa ra bởi ba Thẩm phán, sau khi tham
khảo ý kiến của các cố vấn lao động. Luật Tổ chức Tòa án (2014), Điều 47
* Phòng chung
Phòng chung có thể do Chủ tịch của Tòa phúc thẩm thành lập để xét xử các vụ án thuộc
thẩm quyền của nhiều phòng hoặc nếu vụ việc dẫn đến một giải pháp gây tranh cãi trước
các Phòng khác nhau của cùng một Tòa phúc thẩm. Phòng họp chung được tiến hành theo
lời mời của Chủ tịch Tòa án cấp phúc thẩm. Phòng hỗn hợp bao gồm ít nhất năm Thẩm
phán và quyết định của Phòng chung có giá trị ràng buộc đối với tất cả các phòng phải
tuân theo. Chủ tịch Tòa án cấp phúc thẩm sẽ ra phán quyết theo quyết định của Phòng
chung. Quyết định về xung đột thẩm quyền và xung đột pháp luật là quyết định cuối cùng.
Luật Tổ chức Tòa án (2014), Điều 48.
c)Tòa án tối cao

- Tòa án tối cao được quy định từ Điều 55 đến Điều 73 của Luật Tổ chức Tòa án 2014.Tòa án
Tối cao là Tòa án cao nhất ở Campuchia và đặt tại thủ đô Phnom Penh .Nó có thẩm quyền
xét xử tất cả các vụ việc trong phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ của mình theo các thủ tục
hiện hành.
- Theo luật, Tòa án tối cao bao gồm Phòng Hình sự; Phòng Dân sự; Phòng Thương mại; Lao
động và các Phòng chuyên dụng khác do Nghị định Hoàng gia tạo ra khi cần thiết. Mỗi
Phòng tự đề xuất các phán quyết của mình trong phạm vi thẩm quyền tài phán của mình,
nhân danh Tòa án tối cao nơi mình trực thuộc. Mỗi Phòng, khi xét xử các vụ án, sẽ bao gồm
năm Thẩm phán, một trong số đó là Chủ tọa theo thủ tục hiện hành- Luật Tổ chức Tòa án
(2014), Điều 59.
* Hội đồng Hiến pháp: bao gồm 9 thành viên với nhiệm kỳ 9 năm
- 1/3 thành viên Toà án tối cao thay đổi 3 năm 1 lần. Hội đồng hiến pháo bao gồm ít nhất 9 thẩm phán,
bao gồm 3 người do Vua bổ nhiệm, 3 người do Hội đồng thẩm phán tối cao bổ nhiệm, 3 người do
Quốc hội bổ nhiệm (theo hiến pháp điều 137)
- Hội đồng Hiến pháp của Tòa án Tối cao do Chủ tịch Tòa án Tối cao chủ trì và được lập theo phán
quyết của Chủ tịch Tòa án Tối cao và thay mặt Tòa án Tối cao ra quyết định. Hội đồng đầy đủ bao gồm
ít nhất 9 Thẩm phán và có thẩm quyền xét xử.
(i) Kháng nghị thứ hai chống lại các phán quyết của Tòa phúc thẩm theo các thủ tục hiện hành;
(ii) Xem xét lại các phán quyết cuối cùng của Tòa án cấp sơ thẩm và các Phán quyết cuối cùng của Tòa
án cấp trên theo các thủ tục hiện hành.
(iii) Xem xét lại hoặc tái thẩm trong trường hợp có yêu cầu của Nhà vua thông qua Bộ trưởng Bộ Tư pháp
xem xét và quyết định lại đối với bất kỳ trường hợp nào-Luật Tổ chức Tòa án (2014), Điều 62.
* Phòng chung
Phòng chung có thể được thành lập theo phán quyết của Chủ tịch Tòa án tối cao để xét
xử các vụ án thuộc thẩm quyền của nhiều phòng hoặc nếu vụ việc dẫn đến một giải
pháp gây tranh cãi trước các Phòng khác nhau của Tòa án tối cao. Phòng họp chung
được tiến hành theo lời mời của Chủ tịch Tòa án Tối cao. Phòng hỗn hợp bao gồm ít
nhất chín Thẩm phán và các quyết định của Phòng chung có giá trị ràng buộc đối với
tất cả các phòng phải tuân theo. Chủ tịch Tòa án tối cao sẽ ban hành các phán quyết
theo quyết định của Phòng hỗn hợp. Quyết định về xung đột thẩm quyền và xung đột
pháp luật là quyết định cuối cùng-Luậ.t Tổ chức Tòa án (2014), Điều 63.
* Phòng hình sự
Phòng Hình sự có thẩm quyền xét xử các Kháng nghị đối với các bản án hình sự của Tòa án
cấp phúc thẩm theo các quy định hiện hành về tố tụng hình sự- Luật Tổ chức Tòa án
(2014), Điều 64

* Phòng dân sự
Phòng dân sự có thẩm quyền xét xử .Kháng cáo đối với phán quyết của Tòa án cấp trên và
phản đối phán quyết về các vụ việc dân sự của Tòa phúc thẩm, Kháng nghị đối với các
phán quyết của Tòa sơ thẩm và các trường hợp khác theo các quy định hiện hành về tố
tụng dân sự-Luật Tổ chức Tòa án (2014), Điều 65
* Phòng thương mại
Phòng Thương mại có thẩm quyền xét xử Kháng cáo đối với phán quyết của Tòa án cấp
trên và phản đối phán quyết về các vụ án thương mại của Tòa phúc thẩm theo các quy
định hiện hành về tố tụng dân sự-Luật Tổ chức Tòa án (2014), Điều 66 . Tuy nhiên, hiện
nay, các vụ án thương mại đang được xét xử bởi Phòng Dân sự.

* Phòng lao động


Phòng lao động có thẩm quyền xét xử Kháng cáo đối với phán quyết của Tòa án cấp trên
và phản đối phán quyết về các vụ án lao động của Tòa phúc thẩm theo các quy định hiện
hành về tố tụng dân sự - Luật Tổ chức Tòa án (2014), Điều 67.Tuy nhiên, hiện nay, các vụ
án lao động đang được Phòng Dân sự xét xử.
* Phòng truy tố trực thuộc tòa án

Theo quy định của Luật Tổ chức Tòa án năm 2014, mỗi Tòa án các cấp có một Phòng
Kiểm sát viên. Văn phòng công tố tại mỗi Tòa án cấp sơ thẩm được gọi là Phòng công tố
trực thuộc Tòa án cấp sơ thẩm. Văn phòng Công tố tại Tòa án cấp phúc thẩm được gọi là
Văn phòng Tổng công tố trực thuộc Tòa án cấp phúc thẩm. Văn phòng Công tố tại Tòa án
Tối cao được gọi là Văn phòng Tổng Công tố trực thuộc Tòa án Tối cao. Đại diện của Cơ
quan công tố phải có mặt trong tất cả các phiên tòa của Tòa án về các vụ án hình sự hoặc
các vụ án khác theo quy định của pháp luật-Luật Tổ chức Tòa án (2014), Điều 8.
* Cơ quan quản lý của các Tòa án và Cục Công tố

Là một phần trong nỗ lực cải thiện quản lý Tòa án ở Campuchia,-Điều 10 năm 2014 quy
định một cơ quan hành chính ở mỗi Tòa án các cấp Tuy nhiên, việc quản lý các Tòa án và
các cơ quan công tố thuộc quyền quản lý trung ương của Bộ Tư pháp. Cơ quan hành
chính tại Tòa án cấp sơ thẩm được gọi là Ban Thư ký quản lý Tòa án cấp sơ thẩm và nó
ngang với một Sở. Cơ quan hành chính tại Tòa án cấp phúc thẩm được gọi là Tổng thư ký
quản lý hành chính của Tòa án cấp phúc thẩm và nó ngang với Tổng cục. Cơ quan hành
chính tại Tòa án tối cao được gọi là Tổng thư ký Hành chính của Tòa án tối cao và nó
ngang với Tổng cục.
d) Tòa án quân sự
Tòa án quân sự chỉ có thẩm quyền đối với các tội phạm quân sự. Tội phạm quân sự là những hành
vi liên quan đến quân nhân, cho dù nhập ngũ hay nhập ngũ và liên quan đến kỷ luật trong lực
lượng vũ trang hoặc gây tổn hại đến tài sản quân sự - xem Bộ luật Hình sự, điều 11. Tòa án quân
sự gồm có Vụ công tố, Vụ lục sự, Vụ điều tra, Vụ thẩm phán xét xử, và Ban thư ký (phòng hành
chính). Theo quy định tại Điều 81 Luật Tổ chức Tòa án 2014, các quy định liên quan đến Tòa án
quân sự trong các luật hiện hành vẫn có hiệu lực thi hành cho đến khi có quy định mới. Tòa án
Quân sự đặt tại Phnôm Pênh trực thuộc Bộ Quốc phòng về hành chính, tài chính và hậu cần.
e) Toà án đặc biệt (toà án Khmer đỏ)

- Là tòa tư pháp đặc biệt của Campuchia chuyên xét xử các thành viên cao cấp nhất của
Khmer Đỏ theo luật quốc tế với các tội ác nghiêm trọng trong diệt chủng Campuchia.
- Các thẩm phán của tòa án được chọn lựa bổ nhiệm từ người Campuchia lẫn ngoại quốc.
- Tòa án Đặc biệt có thẩm quyền về các vi phạm nghiêm trọng Luật hình sự Campuchia, luật
nhân đạo quốc tế và các công ước Campuchia công nhận trong thời kỳ giữa ngày 17 tháng 4
năm 1975 và ngày 6 tháng 1 năm 1979, bao gồm tội ác chống lại loài người, tội ác chiến
tranh và diệt chủng. Tòa án có mục đích chính thực thi công lý cho người dân Campuchia là
nạn nhân của chính sách Khmer Đỏ từ tháng 4 năm 1975 đến tháng 1 năm 1979, tuy nhiên
cũng giúp đỡ nạn nhân khỏe mạnh trở lại và truyền bá môi giới để giáo dục quốc dân.
 Các thẩm phán sẽ được bổ nhiệm để thực hiện nhiệm vụ của họ tại bất kỳ tòa án cụ thể
nào trong nhiệm kỳ bốn năm.

Sơ đồ toà án quân sự
Campuchia
Sơ đồ toà án tư pháp Campuchia
3.3 Nguồn luật

- Hệ thống luật pháp Campuchia là một hệ thống luật theo luật định, có nghĩa là nó chủ yếu dựa
trên luật thành văn do cơ quan lập pháp thông qua. Các nguồn luật ở Campuchia có thể được
phân loại thành nguồn chính và nguồn thứ cấp.
 Các nguồn chính bao gồm các luật chính thức do cơ quan Nhà nước ban hành. Luật quốc tế
cũng là một nguồn không thể tách rời của luật Campuchia: vì vậy từ 'luật' ở Campuchia có thể
có nghĩa là luật trong nước và luật quốc tế.
 Các nguồn thứ cấp bao gồm phong tục, truyền thống, học thuyết và các quyết định tư pháp.
- Trong các vụ án dân sự, khi luật không rõ ràng, hoặc khi có lỗ hổng trong luật (ví dụ như
không có quy định của pháp luật điều chỉnh các tình tiết trong vụ án), thì tòa án xét xử có
thể tiến hành xét xử và xác định vụ việc dựa trên phong tục, truyền thống, lương tâm và
công bằng. Campuchia các phán quyết của tòa án, khác với những phán quyết của tòa án
hỗn hợp mới, Phòng bất thường trong các Tòa án của Campuchia, không thường đề cập
đến các tiền lệ. Tuy nhiên, các tiền lệ về phán quyết trọng tài đã được phát triển tốt bởi
Hội đồng Trọng tài, một cơ quan bán tư pháp có thẩm quyền giải quyết các tranh chấp
lao động tập thể. Các học thuyết pháp lý của Campuchia thường có thể được bắt nguồn
từ các ấn phẩm nổi tiếng của các học giả luật Campuchia.
NGUỒN LUẬT THỨ CẤP
Phong tục trong nước: Phong tục có thể ảnh hưởng đến việc áp dụng luật ở Campuchia.
Một ví dụ về điều này là Điều 23 Luật Hợp đồng quy định rằng, nếu nghĩa của một điều
khoản trong hợp đồng không rõ ràng, thì nó sẽ được giải thích theo thông tin hoặc phong tục
của đồng thực thi. Hơn nữa, truyền thông giải hòa hệ thống của người Khmer bắt đầu ở làng
cấp vẫn là một phần của quá trình giải quyết tranh chấp. Các cấu hình thường được xử lý ở
bản cấp độ trước khi được xử lý bởi tòa soạn thẩm định.
NGUỒN LUẬT CHÍNH
Các quy định của UNTAC: Trong giai đoạn chuyển tiếp được mô tả trong phần “Giai đoạn
hậu DK cho đến ngày hôm nay” ở trên, một Hội đồng Quốc gia Tối cao (SNC) đã được
thành lập theo Thỏa thuận Paris về Hòa bình . Theo thỏa thuận các điều khoản, “SNC đại
diện cho [ed] cơ quan hợp pháp duy nhất và nguồn quyền lực mà trong đó, trong suốt giai
đoạn chuyển tiếp, chủ quyền, độc lập và hệ thống nhất của Campuchia được bảo vệ . ” SNC
đại diện cho Campuchia tại Liên hợp quốc và các quyền hạn của mình cho UNTAC trong
giai đoạn chuyển tiếp cho đến khi bầu cử chính phủ mới. Trong thời gian này, luật như Luật
Bầu cử năm 1992 do UNTAC soạn thảo và được SNC thông qua.Các luật được thông qua
trong thời kỳ này vẫn có hiệu lực cho đến khi được thay thế bằng luật do Quốc hội
Campuchia ban hành.
Hiến pháp
Hiến pháp là luật tối cao của Vương quốc Campuchia. Tất cả các luật và quyết định của các
cơ quan nhà nước phải tuân thủ nghiêm ngặt Hiến pháp.
Luật (Chbab)

Luật được Quốc hội và Thượng viện thông qua và được ban hành bởi Nhà vua hoặc Nguyên
thủ quốc gia.

Sắc lệnh Hoàng gia (Preah Reach Kret)

Sắc lệnh của Hoàng gia là một quy định hành pháp do Hội đồng Bộ trưởng đề xuất và được
Nhà vua hoặc Nguyên thủ quốc gia quyền lực ký.
Nghị định phụ (Anu-Kret)
Nghị định nhỏ là một quy định hành pháp thường do các bộ liên quan soạn thảo, được Hội đồng Bộ
trưởng thông qua và Thủ tướng Chính phủ ký ban hành.
Tuyên bố (Prakas)

Công bố là một quy định hành pháp được thực hiện ở cấp bộ. Nó được chuẩn bị bởi các bộ liên quan và
được ký bởi bộ trưởng liên quan.
Quyết định (Sech Kdei Samrach)

Quyết định là một quy định hành pháp do Thủ tướng Chính phủ và các bộ trưởng có liên quan đưa ra. Các quyết định được nêu trong Điều 150
của Hiến pháp. Trên thực tế, có nhiều loại quyết định khác nhau: quyết định của Hội đồng Hiến pháp, quyết định của Thủ tướng Chính phủ, quyết
định của các bộ trưởng liên quan, v.v. Quyết định của Hội đồng Hiến pháp được coi là quyết định cuối cùng và có giá trị ràng buộc. Nó có quyền
tối cao trong hệ thống pháp luật, có nghĩa là tất cả các luật và các quy định phải tuân thủ nghiêm ngặt theo quyết định của Hội đồng Hiến pháp.
Thông tư (Sarachor)
Thông tư là một hướng dẫn hành chính được sử dụng để làm rõ các công việc và công việc
của các bộ chính phủ. Nó được ký bởi Thủ tướng Chính phủ và các bộ trưởng liên quan.
Bylaw (Deika)
Luật là một quy tắc pháp lý được thông qua bởi các Hội đồng ở cấp địa phương. Thuật ngữ
“Hội đồng ở cấp địa phương” trong văn bản này có nghĩa là Hội đồng Thủ đô, Hội đồng
tỉnh, Hội đồng thành phố, Hội đồng quận, Hội đồng Khans, Hội đồng Sangkat và Hội đồng
xã. Các Hội đồng này có quyền lập pháp để ban hành các văn bản luật (deikas).
Luật quốc tế
- Theo một quyết định năm 2007 của Hội đồng Hiến pháp, luật quốc tế được coi là một
nguồn của luật Campuchia. Tất cả các hiệp ước và công ước quốc tế có thể trở thành luật
của Campuchia sau một cuộc bỏ phiếu thông qua của Quốc hội và Thượng viện và chữ ký
và sự phê chuẩn của Nhà vua.

- Điều 31 của Hiến pháp nêu rõ Vương quốc Campuchia sẽ công nhận và tôn trọng các
quyền con người được quy định trong Hiến chương Liên hợp quốc, Tuyên ngôn thế giới
về quyền con người, các hiệp ước và công ước liên quan đến quyền con người, quyền của
phụ nữ và trẻ em. Dựa trên văn bản này, có vẻ như Campuchia áp dụng một cách tiếp cận
chuyên chính vì Hiến pháp công nhận tất cả các công cụ quốc tế này.
Tài liệu tham khảo :
Bùi Văn Hùng, Giáo trình lịch sử Đông Nam Á, Chương II (trang 15 – 23) Lịch sử các nước Đông Nam Á, Khắc
Thành-Sanh Phúc, Nhà xuất bản Trẻ 2003.
Hiến pháp Campuchia năm 1993 và các sửa đổi đến năm 2008.
Sách Thể chế chính trị các nước ASEAN năm 2001 của tác giả Nguyễn Xuân Tế.
https://vi.m.wikipedia.org/wiki/Campuchiahttps://danso.org/campuchia/
http://songoaivu.tiengiang.gov.vn/campuchia/-/asset_publisher/QSpp7P8RukDa/content/gioi-thieu-tong-quan-ve-ca
mpuchia
https://vi.wikipedia.org/wiki/Ch%C3%ADnh_tr%E1%BB%8B_Campuchia
https://opendevelopmentcambodia-net.translate.goog/km/topics/judiciary-and-courts/?_x_tr_sl=km&_x_tr_tl=vi&_x
_tr_hl=vi&_x_tr_pto=sc

https://cacj--ajp-org.translate.goog/cambodia/judiciary/overview-of-cambodian-judiciary/?_x_tr_sl=en&_x_tr_tl=vi&
_x_tr_hl=vi&_x_tr_pto=sc

https://vi.wikipedia.org/wiki/T%C3%B2a_%C3%A1n_%C4%90%E1%BA%B7c_bi%E1%BB%87t_T%C6%B0_ph%C3%A1p
_Campuchia

http://www.khmerlex.com/Site/images/library_file/10-Overview%20of%20the%20Cambodian%20Legal%20and%20Ju
dicial.pdf

https://www-chbab-net.translate.goog/chbab-net-in-khmer/about-cambodian-legal-system-kh?_x_tr_sch=http&_x_tr
_sl=km&_x_tr_tl=vi&_x_tr_hl=vi&_x_tr_pto=sc
https://danso.org/campuchia/(nguồn: http://www.funcinpec.org/ )
THANK YOU

You might also like