Bài 4 Sốt Cao Co Giật - b4

You might also like

Download as pptx, pdf, or txt
Download as pptx, pdf, or txt
You are on page 1of 25

SỐT CAO CO GIẬT

Ths. Lê Tấn Lực


MỤC TIÊU

1. Định nghĩa được sốt, co giật.

2. Trình bày các tiêu chuẩn chẩn đoán co giật do sốt.

Jens Martensson
3. Trình bày các bước xử trí trẻ co giật do sốt.

2
ĐỊNH NGHĨA SỐT

Sốt:

 Khi thân nhiệt đo ở nách ≥ 37,5 oC hay > 38 oC đo ở hậu

Jens Martensson
môn, miệng hay thái dương.

 Đo ở hậu môn hay miệng chính xác nhất.

Mức độ:

 Sốt nhẹ: khi nhiệt độ đo ở nách < 38.5 oC

 Sốt vừa: 38.5 – 39.5 oC

 Sốt cao > 39.5 oC 3


ĐỊNH NGHĨA CO GIẬT
Co giật không phải là một bệnh mà là 1 triệu chứng thần kinh do nhiều
nguyên nhân gây nên.

 Seizure: là cơn xảy ra đột ngột do hoạt động điện bùng phát không tự ý

Jens Martensson
của não, cơn có thể là cơn co giật liên quan đến hoạt động không tự ý của
các cơ vân, hoặc cơn không liên quan đến co giật của cơ như cơn vắng ý
thức, cơn rối loạn tâm thần, cảm giác hoặc hệ tự chủ.

 Convulsion (convulsive seizure): là một hoặc một chuỗi sự co cơ không tự


ý của các cơ vân.

 Epilepsy: nghĩ đến động kinh khi có sự tái phát của seizure không có yếu
tố kích gợi. 4
CO GIẬT DO SỐT

 Co giật do sốt là những cơn co giật gây ra do sốt

 Trong đó nguyên nhân gây sốt ngoài hệ thần kinh trung

Jens Martensson
ương và không kèm bất thường nào khác tại hệ thần kinh
trung ương.

 Những cơn co giật này thường là cơn toàn thể, kiểu tăng
trương lực và giật cơ (tonic –clonic).

5
SỐT CAO CO GIẬT

Sốt co giật ở trẻ là cơn co giật ở trẻ nhũ nhi hay trẻ nhỏ,
thường xảy ra từ 3 tháng đến 5 tuổi. Hầu hết sốt co giật gây

Jens Martensson
ra do tương tác phức tạp giữa yếu tố bẩm sinh di truyền (liên
hệ nhiều gen) với các yếu tố môi trường chủ yếu do virus và
có diễn tiến lành tính.

6
YẾU TỐ NGUY CƠ

 Tuổi

 Nhiệt độ

Jens Martensson
 Nhiễm trùng

 Gen/ Yếu tố gia đình

 Tiêm chủng

 Yếu tố khác

7
YẾU TỐ NGUY CƠ

Nhiệt độ

 Nhiệt độ gây co giật hay gặp > 390C

Jens Martensson
 Có 25% co giật khi sốt 380C - 390C

 Co giật tùy thuộc vào ngưỡng nhiệt độ của trẻ

 Thường gặp ở những trẻ tăng thân nhiệt nhanh


Millichap JG. Studies in febrile seizures. I. Height of body temperature as a measure of the febrile-
seizure threshold. Pediatrics 23:76.

8
YẾU TỐ NGUY CƠ
Nhiễm trùng:

 Mỹ: 2/3 số trẻ bị FS dưới 2 tuổi nhiễm HHV-6 (Humman Herpes


Virus-6)

Jens Martensson
 Châu Âu: 35% HHV-6; 14% Adenovirus; 11% RSV; 9% HSV; 2% HHV-7

 Nhiễm HHV-6 có liên quan đến tăng tỷ lệ nhóm FS phức hợp, tỷ lệ


tái cơn và trạng thái co giật khi sốt.

 Ở Hồng Kông tỷ lệ nhiễm virus cúm A là 17,6%; adeno virus là 6,8%;


á cúm là 6%; RSV là 2,7% và rotavirus là 1,3%. Không có sự khác biệt
về tỷ lệ FS ở các nhóm virus này.
Chung BH, Wong VC. Relationship between 5 common viruses and febrile seizure in children. Arch Dis Child. 2007 9

Jul;92(7):589-93.
YẾU TỐ NGUY CƠ
Yếu tố gia đình:

 25% trẻ bị FS có bố hoặc mẹ hoặc có cả bố và mẹ bị FS so với nhóm chứng


là 5%

Jens Martensson
 Những gia đình có bố hoặc mẹ hoặc có cả bố mẹ bị FS thì 11% sinh con
nguy cơ bị FS

 Trẻ có anh chị em bị FS thì nguy cơ mắc là 22%

 Trẻ có cả bố mẹ và anh chị em bị FS thì nguy cơ mắc là 46%

 Nhóm trẻ có mẹ bị FS có nguy cơ mắc bệnh cao hơn nhóm trẻ có bố bị FS


Van Esch A. Steverberg EW, van Duijn CH, et al. Prediction of febrile seizures in siblings: a practical
approach. Eur J Pediatr. 157(4):340-4.

Doose H, Maurer A. Seizure risk in offspring of individuals with a history of febrile convulsions. Eur J 10

Pediatr. 156(6):476-81.
YẾU TỐ NGUY CƠ
Yếu tố gen:
 Gen FEB1, FEB2, FEB3 gặp 36% BN bị FS so với 2% ở nhóm chứng

 Gen SCN1A và SCN1B có liên quan đến các kháng thể đặc hiệu

Jens Martensson
của sởi, quai bị, rubella
 Các BN có bất thường hồi hải mã liên quan đến gen bị FS có nguy
cơ bị động kinh thùy thái dương. Khoảng 10,5% BN có nguy cơ bị
trạng thái co giật khi sốt
Fernández G, Effenberger O, Vinz B, et al. Hippocampal malformation as a cause of familial
febrile convulsions and subsequent hippocampal sclerosis. Neurology 1998; 50:909.

Scheffer IE, Harkin LA, Grinton BE, et al. Temporal lobe epilepsy and GEFS+ phenotypes
11
associated with SCN1B mutations. Brain 2007; 130:100.
YẾU TỐ NGUY CƠ
Tiêm chủng:
Có 25 - 34 trẻ/ 100000 trẻ tiêm phòng mũi phối hợp sởi, quai bị, rubella bị FS, tỷ lệ
mắc cao nhất sau tiêm 7 - 14 ngày.

Jens Martensson
Có 6 - 9 trẻ/ 100000 trẻ tiêm phòng mũi phối hợp bạch hầu, ho gà, uốn ván bị FS, tỷ
lệ mắc cao nhất trong ngày tiêm phòng.
 Tiêm mũi phối hợp (bạch hầu, ho gà, uốn ván với thủy đậu) có nguy cơ bị FS cao
hơn so với tiêm riêng mũi thủy đậu
Trẻ từ 12 - 15 tháng tuổi tiêm các loại vacxin phối hợp có chứa vacxin sởi có nguy cơ
bị FS thấp hơn nhóm trẻ 16 - 23 tháng tuổi
Klein NP, Fireman B, Yih WK, et al. Measles-mumps-rubella-varicella combination vaccine and the risk of
febrile seizures. Pediatrics. 2010 Jul;126(1):e1-8.

Sun Y, Christensen J, Hviid A, et al. Risk of febrile seizures and epilepsy after vaccination with diphtheria, 12

tetanus, acellular pertussis, inactivated poliovirus, and Haemophilus influenzae type B. JAMA. 2012 Feb
22;307(8):823-31.
YẾU TỐ NGUY CƠ
Yếu tố khác:

 Những bà mẹ hút ≥ 10 điếu thuốc lá/ ngày trong thời kỳ mang thai thì sinh con có
nguy cơ cao bị FS (cà phê và rượu không phải yếu tố nguy cơ)

Jens Martensson
 Nồng độ Ferritin huyết thanh thấp

 Thiếu sắt

 Suy dinh dưỡng bào thai

 Có 17% trẻ có tiền sử sang chấn sản khoa và ngạt lúc sinh bị FS (tổng hợp 19 nghiên
cứu hồi cứu trên 3427 bệnh nhân)
Vestergaard M, Wisborg K, Henriksen TB, et al. Prenatal exposure to cigarettes, alcohol,
and coffee and the risk for febrile seizures. Pediatrics. 2005 Nov;116(5):1089-94. Abstract

Daoud AS, Batieha A, Abu-Ekteish F, et al. Iron status: a possible risk factor for the first 13

febrile seizure. Epilepsia. 2002 Jul;43(7):740-3


6

DỊCH TỄ

 Co giật có tỷ lệ 2-5% trẻ từ 6 tháng đến 5 tuổi. Thường gặp


nhất trong khoảng tuổi 14-24 tháng.

Jens Martensson
 Tiền căn gia đình co giật do sốt ở cha mẹ và anh em gợi ý có
yếu tố gene.

 Tiền sử gia đình bị co giật do sốt ghi nhận từ 25-40% trẻ co


giật do sốt

 Tỷ lệ tái phát co giật do sốt khoảng 25-50%, khoảng 9% có 3


cơn hay nhiều hơn nữa. 14
DỊCH TỄ
 50% cơn thứ hai xảy ra trong 6 tháng sau cơn đầu, 75%
xảy ra trong năm đầu sau cơn thứ nhất và 90% trong vòng
2 năm sao cơn thứ nhất.

Jens Martensson
 50% trẻ co giật do sốt dưới 1 tuổi bị tái phát.

 Trẻ co giật khi nhiệt độ càng cao thì khả năng tái phát thấp
hơn

 Những cơn giật tái phát do sốt có thể xảy ra khi nhiệt độ
khoảng 38oC 15
CƠ CHẾ

 Co giật là hậu quả của sự phóng điện đồng bộ bất thường


của một mạng lưới các tế bào thần kinh.

Jens Martensson
 Co giật do sốt thường trẻ từ 6 tháng – 5 tuổi: do não chưa
hoàn thiện, dễ có sự phóng xung khi có kích thích.

16
LÂM SÀNG
 Co giật phối hợp với gia tăng thân nhiệt và thường xuất hiện khi
nhiệt độ 39oC hoặc hơn.

 Có 2 loại co giật do sốt loại đơn giản và loại phức tạp. Khoảng 1/3 trẻ

Jens Martensson
co giật do sốt là co giật phức tạp.

 Đặc điểm của co giật do sốt thể đơn giản:

- Cơn co giật điển hình là cơn toàn thể, kiểu tăng trương lực và co
cứng cơ

- Thời gian co giật dưới 15 phút.

- Trẻ không rối loạn tri giác hay có bất kỳ dấu hiệu thần kinh nào sau
17

cơn.
LÂM SÀNG

 Đặc điểm của co giật do sốt thể phức tạp:

- Co giật khu trú.

Jens Martensson
- Thời gian kéo dài > 15 phút

- Có từ 2 cơn co giật trở lên trong vong 24 giờ.

18
LÂM SÀNG

 Khả năng tái phát co giật do sốt khoảng 30%.

 Các yếu tố tăng khả năng tái phát co giật bao gồm:

Jens Martensson
- Tuổi co giật lần đầu dưới 12 tháng.

- Có tiền sử gia đình co giật do sốt, Nhiệt độ ở thời điểm


co giật < 39oC.

- Co giật khởi phát trong vòng 1 giờ sau khi sốt.

19
CHẨN ĐOÁN 1 TRẺ CO GIẬT DO SỐT

Phải có đầy đủ các tiêu chuẩn sau:

 Tuổi từ 6 tháng đến 5 tuổi.

Jens Martensson
 Sốt khi co giật.

 Cơn co giật toàn thể, kéo dài dưới 15 phút

 Không có bất thường thần kinh sau cơn (không rối loạn tri giác,

không thay đổi sức cơ, không yếu liệt).

 Không có tiền sử bệnh lý hệ thần kinh trung ương


20

 Không có các biểu hiện nhiễm trùng hệ thần kinh trung ương.
SƠ CỨU

Bước 1: Đặt trẻ nằm ở nơi bằng phẳng, thông thoáng, nới
quần áo của trẻ rộng ra.

Jens Martensson
Bước 2: Lau trẻ bằng khăn ấm, đặc biệt các vùng bẹn, nách,
cổ và trán.

Bước 3: Sử dụng thuốc hạ sốt (có thể bằng đường hậu


môn).

Bước 4: Sau co giật, cho trẻ nằm nghiêng 1 bên, tránh tình
trạng hút sặc.
21

Bước 5: Đưa trẻ đến bệnh viện để khám, kiểm tra.


MỘT SỐ ĐIỀU CẦN TRÁNH

 Khi trẻ sốt cao hạn chế không ghì chặt trẻ.

 Không cho trẻ ăn, uống trong giai đoạn này.

Jens Martensson
 Không dùng vật cứng để ngán miệng trẻ.

 Không ủ ấm trẻ.

22
PHÒNG TRÁNH CƠN CO GIẬT

 Cần đi khám sớm để điều trị nguyên nhân và phòng tránh


nguy cơ.

Jens Martensson
 Cho trẻ uống nhiều nước khi mới bị sốt, nới rộng quần áo
và nằm ở nơi thoáng mát.

 Theo dõi nhiệt độ thường xuyên.

 Lau người trẻ bằng nước ấm, sử dụng thuốc hạ sốt theo
chỉ định.

23
ĐIỀU TRỊ

 Hạ sốt

 Cắt cơn giật

Jens Martensson
 Điều trị trạng thái co giật do sốt

 Điều trị nguyên nhân gây sốt

 Điều trị dự phòng

24
Thank
you for
listening

You might also like