Professional Documents
Culture Documents
2.bai1 - Tong Quan Kien Truc MT - Main (TT)
2.bai1 - Tong Quan Kien Truc MT - Main (TT)
Là bo mạch điện tử chính làm nhiệm vụ cung cấp các kết nối vật lý và
luận lý giữa tất cả các thiết bị trong hệ thống máy tính. Có thể xem bo
mạch chủ như là khung sườn của hệ thống.
Bo mạch không tích hợp: Là main chỉ chứa các thành phần
cơ bản.
Bo mạch tích hợp: Tích hợp thêm chip Sound, LAN, VGA
MAINBOARD - AT
Là dạng khe cắm RAM dùng cho mainboard đời cũ, hiện
nay không còn sử dụng. Có 2 loại khe cắm: 30 chân và
72 chân.
RIMM MODULE
Khe cắm hai hàng chân sử dụng phổ biến cho các loại RAM hiện
nay
Giới thiệu
Chức năng
Thông số kỹ thuật: hoạt động ở tần số 33Mhz, 66Mhz,
133Mhz với các đường truyền dữ liệu có băng thông 32bit/
64bit.
KHE CẮM AGP
Giới thiệu
Chức năng
Thông số kỹ thuật: chuẩn AGP đầu tiên là AGP 1X tốc độ
truyền 266MB/s và được phát triển lên AGP 2X, 4X, 8X.
KHE CẮM PCI EXPRESS
Giới thiệu
Chức năng
Thông số kỹ thuật: PCIe có băng thông lớn so với các khe cắm
AGP, PCI... 2.5Gb/s chuẩn 1X (250MB/s) và 5.0Gb/s chuẩn 16X
(1X = 500MB/s).
KHE CẮM AMR (Audio Modem Riser)
KHE CẮM CNR
(Communications and Networking Riser)
KẾT NỐI NGUỒN
ATX 20 Pin
A
T
ATX 24 Pin
CONNECTOR PORT
Có thế mạnh về tốc độ, dung lượng, truyền tín hiệu xa hơn, an
toàn hơn giúp SATA nhanh chóng thay thế giao diện Parallel
ATA.
Có 2 loại tốc độ truyền dữ liệu là 150MB/s và 300MB/s.
SCSI PORT
Là chuẩn cao cấp chuyên dùng cho Server, có tốc độ rất cao
từ 10,000 vòng/phút, số chân 50 hoặc 68. Chủ yếu được dùng
cho các thiết bị như: ổ đĩa cứng, ổ đĩa quang, scanner… Thế
mạnh của SCSI là khả năng kết nối liên tiếp (daisy-chain) 15
thiết bị khác nhau.
REAR / BACK PANEL
IEEE 1394a
100, 200 và 400Mbps
(50MB/s)
IEEE 1394b
800Mbps (3,2 Gbps)
63 Thiết bị, hot plug
able
6 chân (chuẩn) và 4
chân (mini)
JUMPERS AND DIP SWITCHES
Jumper: được thiết kế bằng plastic nhỏ có tính chất dẫn điện dùng để cắm
vào những mạch hở tạo thành mạch kín để thực hiện một nhiệm vụ nào
đó.
DIP Switches: là một dạng công tắc gạt dùng hiệu chỉnh tốc độ CPU,
RAM… trên mainboard của các đời mainboard cũ Pentium II, III.
BIOS ROM & CMOS Battery
BIOS (Basic Input Output System): là một chương trình hệ thống được nhà sản
xuất tích hợp trên mainboard thông qua 1 chip ROM, nhằm để quản lý và kiểm tra
các thiết bị nhập xuất cơ sở của hệ thống.
CMOS Battery: cục Pin, dùng để duy trì các thông số đã thiết lập trong BIOS/
CMOS Setup Utility.
Nhận diện BIOS ROM thường gặp
www.ispace.edu.vn
Front Panel
Front Panel
Front USB
Front Audio
CHIPSET
Là bộ chip quan trọng làm cầu nối chính cho tất cả các thành phần trên
mainboard. Gồm có chip cầu bắc (North Bridge Chipset) và chip cầu nam
(South Bridge Chipset)).
CHIPSET
Chip cầu bắc (North Bridge Chipset) đảm nhiệm việc liên lạc giữa các thiết bị CPU,
RAM, AGP hoặc PCI Express, và chip cầu nam.
Một số loại chứa chương trình điều khiển video tích hợp, hay còn gọi là Graphics
and Memory Controller Hub (GMCH).
CHIPSET
Chip cầu nam: còn gọi là I/O Controller Hub (ICH), là một chip đảm nhiệm Quản lý
và giao tiếp với các thành phần như: các khe PCI, giao tiếp USB, chip Sound, chip
LAN, BIOS ROM, chip SIO (Riêng SIO sẽ quản lý: Keyboard, mouse, FDD, COM,
LPT).
CHIPSET
Lưu ý:
Đối với các dòng mainboard chạy hệ thống Intel, từ phiên
bản Core i trở về sau thì toàn bộ chức năng của chipset cầu
Bắc được tích hợp trực tiếp vào CPU nên không còn nhận
thấy sự hiện diện của chipset cầu Bắc trên mainboard.
SƠ ĐỒ KHỐI MAINBOARD
SƠ ĐỒ CHIPSET MAINBOARD
Chip sound, LAN, VGA onboard
www.ispace.edu.vn www.themegallery.com
Dual / Quad BIOS
Dual / Quad BIOS
GA-8IG1000 Pro-G
Dual / Quad BIOS
HYPER – THEARDING TECHNOLOGY
Công nghệ HT là gì ?
Điều kiện sử dụng công nghệ HT ?
Nguyên lý hoạt động, dấu hiệu nhận biết công nghệ HT?
HYPER – THEARDING TECHNOLOGY
MULTI CORE TECHNOLOGY
Hỗ trợ các vi xử lý có sử dụng công nghệ đa lõi. Các lõi này sẽ hoạt động
song song với nhau, chia sẻ công việc tính toán và xử lý mà vi xử lý đảm
nhận. Hai công nghệ phổ biến là Dual Core (lõi kép) và Quad Core (lõi tứ).
Công nghệ tích hợp – RAID
RAID - Redundant Array of Inexpensive Disks(Hệ thống đĩa dự
phòng)
Lợi thế của RAID
Có 3 lý do chính để áp dụng RAID:
Dự phòng
Hiệu quả cao
Giá thành thấp
Có 3 cấp độ RAID sử dụng cho hệ thống máy tính để bàn là RAID
0, RAID 1 và RAID 5. Ngoài ra còn có một số các cấp độ RAID
khác bằng cách kết hợp giữa các cấp độ trên.
RAID
Công nghệ tích hợp – RAID 0
Đây là dạng RAID đang được người dùng ưa thích do khả năng
nâng cao hiệu suất trao đổi dữ liệu của đĩa cứng. Đòi hỏi tối
thiểu hai đĩa cứng, RAID 0 cho phép máy tính ghi dữ liệu lên
chúng theo một phương thức đặc biệt được gọi là Striping.
RAID 0 thích hợp cho những người dùng cần truy cập nhanh
khối lượng dữ liệu lớn, ví dụ các game thủ hoặc những người
chuyên làm đồ hoạ, video số.
Công nghệ tích hợp – RAID1
Đây là dạng RAID cơ bản nhất có khả năng đảm bảo an toàn dữ
liệu. Cũng giống như RAID 0, RAID 1 đòi hỏi ít nhất hai đĩa cứng
để làm việc.
Dữ liệu được ghi vào 2 ổ giống hệt nhau (Mirroring). Trong
trường hợp một ổ bị trục trặc, ổ còn lại sẽ tiếp tục hoạt động
bình thường. Ta có thể thay thế ổ đĩa bị hỏng mà không phải lo
lắng đến vấn đề thông tin thất lạc.
Công nghệ tích hợp – RAID5
Đây có lẽ là dạng RAID mạnh mẽ nhất cho người dùng văn
phòng và gia đình với 3 hoặc 5 đĩa cứng riêng biệt. Dữ liệu và
bản sao lưu được chia lên tất cả các ổ cứng.
RAID 5 vừa đảm bảo tốc độ có cải thiện, vừa giữ được tính an
toàn cao. Dung lượng đĩa cứng cuối cùng bằng tổng dung
lượng đĩa sử dụng trừ đi một ổ. Tức là nếu bạn dùng 3 ổ 80GB
thì dung lượng cuối cùng sẽ là 160GB.
Công nghệ tích hợp – RAID 0+1
Chi phí cho một hệ thống kiểu này khá đắt, ta sẽ cần tối thiểu 4 đĩa
cứng để chạy RAID 0+1. Dữ liệu sẽ được ghi đồng thời lên 4 đĩa
cứng với 2 ổ dạng Striping tăng tốc và 2 ổ dạng Mirroring sao lưu. 4
ổ đĩa này phải giống hệt nhau và khi đưa vào hệ thống RAID 0+1,
dung lượng cuối cùng sẽ bằng ½ tổng dung lượng 4 ổ, ví dụ ta chạy
4 ổ 80GB thì lượng dữ liệu “thấy được” là (4*80)/2 = 160GB.
Hình ảnh Mainboard cao cấp
Hình ảnh Mainboard cao cấp
LẮP ĐẶT MAINBOARD VÀO CASE
Đối với mỗi mainboard có số cổng và vị trí các cổng phía sau khác nhau nên
phải gỡ nắp phía sau của thùng máy tại vị trí mà mainboard đưa các cổng
phía sau ra ngoài để thay thế bằng miếng thép có khoét các vị trí phù hợp với
mainboard (đi kèm của mainboard).
Quan sát vị trí các con ốc trên mainboard. Dùng các ốc đỡ màu đồng đi kèm
theo mainboard vặn vào vị trí trên thùng máy sau cho trùng với vị trí trên
mainboard.
LẮP ĐẶT MAINBOARD VÀO CASE
Đưa nhẹ nhàng mainboad vào bên trong thùng máy. Đặt
đúng vị trí các lỗ và vặn vít để cố định mainboard với thùng
máy.
Cắm dây nguồn lớn nhất từ bộ nguồn vào mainboard, đối với
một số mainboard cần phải cắm đầu dây nguồn 4 dây vuông
vào main để cấp cho CPU.
KHẮC PHỤC SỰ CỐ MAINBOARD