Download as pptx, pdf, or txt
Download as pptx, pdf, or txt
You are on page 1of 17

TEST MENU TẠI VIỆT NAM

Test
AFP (Alpha foeto protein) Là xét nghiệm dấu ấn ung thư gan nguyên phát.
Giá trị của AFP là theo dõi tiến trình bệnh và hiệu quả điều trị K tế bào gan
Ung thư (Cancer)
nguyên phát, K tinh hoàn sau điều trị phẫu thuật, xạ trị hoặc hoá trị liệu.
AFP huyết tương có thể tăng trong viêm gan, xơ gan.
CEA (Carcinoembryonic Là một xét nghiệm để theo dõi sự tái phát của ung thư đại tràng và các ung thư
antigen) khác ở những người đã được chẩn đoán đã mắc bệnh ung thư, và theo dõi tái
phát sau điều trị, không phải là xét nghiệm để tầm soát hay sàng lọc ung thư.
CEA tăng trong K đường tiêu hoá như: K thực quản, dạ dày, gan, tuỵ, đại trực
tràng. Ngoài ră còn tăng trong K vú, buồng trứng, cổ tử cung, tuyến giáp.
Chỉ số CEA tăng có thể do một số điều kiện không liên quan đến ung thư, chẳng
hạn như viêm nhiễm, xơ gan, loét dạ dày tá tràng, viêm loét đại tràng, polyp
trực tràng, bệnh vú lành tính, viêm túi mật, viêm tụy.
CA19-9 (Carcinoma Atigen) Là xét nghiệm sử dụng chủ yếu để chẩn đoán sớm, theo dõi hiệu quả điều trị,
phát hiện tái phát và tiên lượng ung thư tụy và ngoài ra để theo dõi một số ung
thư khác như ung thư đường mật, đại trực tràng và buồng trứng. Tuy nhiên, CA
19-9 không đủ độ nhạy và độ đặc hiệu để được sử dụng như một phương tiện
tầm soát ung thư tụy ở cộng đồng những người không có triệu chứng.
CA 19-9 tăng trong K đường tiêu hoá như K gan (Thể cholangiom), đường mật,
dạ dày, tuỵ và đại trực tràng. Trong một số bệnh lý không phải ung thư nhưng
nồng độ CA19-9 cũng tăng như viêm dạ dày ruột, bệnh phổi mạn tính, bệnh gan
mạn, viêm tuyến vú mạn tính, viêm tuỵ mạn....
CA125 (cancer antigen 125, Là một dấu ấn ung thư được sử dụng phổ biến nhất để phát hiện, theo dõi hiệu
Test
CA15-3 (carbohydrate antigen 15-3) Là một dấu ấn ung thư, đặc biệt được coi là dấu ấn của ung thư vú. CA 15-3
là một marker hữu ích để theo dõi tiến trình bệnh ở bệnh nhân K vú di căn.
Xét nghiệm này không phù hợp cho việc chẩn đoán vì  không đủ độ nhạy
Ung thư (Cancer)
và độ đặc hiệu để sàng lọc nhằm phát hiện sớm ung thư trong cộng đồng
không có triệu chứng.
CA 15-3 cũng có thể tăng ở một số ung thư khác như ung thư đại trực
tràng, ung thư phổi, .. có thể tăng trong u vú lành tính, viêm gan, viêm tuỵ.
.

PSA (Prostatic Specific Antigen) Là kháng nguyên đặc hiệu của tuyến tiền liệt,  là xét nghiệm có giá trị để
theo dõi điều trị, đặc biệt với các bệnh nhân ung thư đã được  phẫu thuật
hoặc cắt tinh hoàn, điều trị bằng estrogen...

Khi tuyến tiền liệt bị viêm, phì đại hoặc ung thư, nồng độ PSA sẽ tăng lên. 

fPSA Gía trị PSA có thể tăng lên trong giai đoạn đầu của Tăng sinhTiền liệt tuyến
(BPH). Ở những bệnh nhân bị Ung thư tuyến tiền liệt (Pca), tỷ lệ của PSA
phức tạp là cao, nên “Tỷ lệ PSA tự do đến PSA tổng” rất hữu ích cho việc
đánh giá rủi ro Pca trong bệnh nhân có PSA tăng nhẹ (4-10ng/mL)

SCC (squamous cell carcinoma) Là một chỉ dấu trong ung thư của tế bào biểu mô - tế bào vảy. Tuy nhiên nó
không phù hợp trong mục đích tầm soát ung thư thế bào vẩy  vì độ nhạy và
Các chỉ số màu đỏ không xét nghiệm được trên máy AIA 360 độ đặc hiệu thấp mà sử dụng để theo dõi tiến trình bệnh và đánh giá đáp
Test
Tuyến giáp (Thyroid) TSH (Thyroid-stimulating Xét nghiệm này đo lượng hormone kích thích tuyến giáp (TSH) trong máu.
Hormone) TSH dùng để chẩn đoán phân biệt nhược năng tuyến giáp nguyên phát (phù
niêm) với nhược năng tuyến giáp thứ phát (thiểu năng tuyến yên), ngoài ra
TSH còn được sử dụng để:

    - Chẩn đoán rối loạn tuyến giáp ở một người có triệu chứng
    - Tầm soát sơ sinh cho một bé có tuyến giáp kém hoạt
    - Theo dõi điều trị bằng hormone tuyến giáp thay thế ở những người suy
giáp
    - Chẩn đoán và theo dõi các vấn đề vô sinh nữ
    - Trợ giúp đánh giá chức năng của tuyến yên (đôi khi)
    - Tầm soát người lớn có các triệu chứng rối loạn tuyến giáp, mặc dù ý
kiến ​các chuyên gia khác nhauvềlợi ích của việc sàng lọc và tuổi bắt
đầu sàng lọc.

T4 và fT4 Các xét nghiệm T4 toàn phần đã được sử dụng trong nhiều năm để giúp


chẩn đoán cường giáp và suy giáp. Nó là một thử nghiệm hữu ích, nhưng có
thể bị ảnh hưởng bởi số lượng  protein liên kết với hormone  này có trong
máu. Xét nghiệm FT4 cho giá trị chính xác ở những bệnh nhân mà T4 toàn
phần bị ảnh hưởng bởi thay đổi protein huyết tương hoặc thay đổi vị trí gắn
kết protein. Điều này giúp bác sĩ xác định được hệ thống phản hồi của các
hoóc môn tuyến giáp có đáp ứng tương thích hay không, và kết quả của các
xét nghiệm giúp phân biệt các nguyên nhân khác nhau gây ra cường giáp và
Test
Tuyến giáp (Thyroid) Thyroglobulin (Tg) Thyroglobulin (Tg) là một dấu ấn khối u đặc hiệu cho ung thư tuyến giáp loại
biệt hóa như ung thư tuyến giáp thể nhú, thể nang và ung thư tuyến giáp tế
bào Hürthle, dùng để đánh giá hiệu quả điều trị ung thư tuyến giáp và theo
dõi tái phát của các ung thư tuyến giáp thể biệt hóa.
TPO-Ab Kháng thể Thyroperoxidase (TPO- Ab) một dấu ấn của bệnh tuyến giáp tự
miễn; nó có thể được phát hiện trong bệnh Graves  hoặc viêm tuyến giáp
Hashimotos.

Tg-Ab
Các thử nghiệm thyroglobulin chủ yếu được sử dụng như là một dấu ấn của
khối u, để đánh giá hiệu quả điều trị và theo dõi tái phát ung thư tuyến giáp
Xét nghiệm Tg-Ab thường dương tính khi TPO-Ab dương tính và có ít giá trị
lâm sàng hơn TPO-Ab trừ khi TPO-Ab âm tính.

Các chỉ số màu đỏ không xét nghiệm được trên máy AIA 360
Test
Sinh sản (Reproductive) LH(Luteinizing hormone) Định lượng nồng độ LH là một việc làm thiết yếu xác định thời điểm rụng
trứng , thời điểm thụ tinh, và có thể chẩn đoán được sự rối loạn về trục dưới
đồi -tuyến yên, xác định thời điểm giao hợp tốt nhất và thụ tinh nhân tạo. Mức
độ LH cũng rất hữu ích trong việc điều tra kinh nguyệt không đều hoặc các
bệnh liên quan đến buồng trứng hoặc tinh hoàn.

FSH Được tiết ra từ tuyến yên, có tác dụng kích thích nang noãn phát triển. Việc
định lượng FSH được tiến hành khi có nghi ngờ các rối loạn về nội tiết , suy
buồng trứng nguyên phát, suy buông trứng sớm (mãn kinh sớm), suy tuyến
yên,  có thể giúp để phân biệt giữa thiểu năng buồng trứng nguyên phát
và thiểu năng buồng trứng thứ phát.

E2(Estradiol) Estradiol được các tế bào hạt của buồng trứng tiết ra. Đây là loại hoocmon
giúp trứng phát triển, làm niêm mạc tử cung phát triển và phối hợp với
progesteron tạo thành kinh nguyệt.
Test
Sinh sản (Reproductive) Progetsteron Là 1 hormone do hoàng thể tiết ra sau khi có sự phóng noãn xảy ra. Mục đích
đo nồng độ Progesterone là xác định có phóng  noãn hay không dù là phóng
noãn tự nhiên hay dùng thuốc.

Testosteron Xét nghiệm Testosteron được sử dụng để chẩn đoán một số tình trạng ở nam
giới, phụ nữ, và trẻ em trai. Những tình trạng này bao gồm:
•Tuổi dậy thì chậm trễ hoặc sớm ở các bé trai.
•Giảm ham muốn tình dục ở nam giới và phụ nữ.
•Rối loạn chức năng cương dương ở nam giới.
•Vô sinh ở nam giới và phụ nữ.
•Khối u tinh hoàn ở nam giới.
•Rối loạn vùng dưới đồi hoặc tuyến yên.
•Rậm lông và nam hóa ở các bé gái và phụ nữ.
•Rối loạn bất thường hoặc không có chu kì kinh nguyệt
•Xuất hiện các tính năng nam tính ở phụ nữ
Test
Sinh sản (Reproductive) Prolactin Mức prolactin được sử dụng, cùng với các xét nghiệm hormone khác, để
giúp:
Xác định nguyên nhân gây ra galactorrhea ( tiết sửa ).
Xác định nguyên nhân gây ra đau đầu và rối loạn thị giác.
Chẩn đoán vô sinh và rối loạn chức năng cương dương ở nam giới.
Chẩn đoán vô sinh ở phụ nữ.
Chẩn đoán prolactinomas.
Đánh giá chức năng thùy trước tuyến yên  (cùng với các hoóc môn khác).
Theo dõi điều trị của prolactinomas và phát hiện tái phát.

HCG (Human Chorionic HCG được sử dụng để chẩn đoán, theo dõi hiệu quả điều trị u tế bào mầm
Gonadotropin) nhau thai và tinh hoàn, cũng được sử dụng chẩn đoán u tế bào mầm ngoài
sinh dục.
HCG huyết tương tăng trong ung thư tế bào mầm như  ung thư tinh hoàn
ở  nam và ung thư nhau thai (choriocarcinoma) ở nữ; trong quá trình thai
nghén bình thường, chửa trứng hoặc dùng thuốc chống co giật, an thần,
chống Parkinson.
Test
Sinh sản (Reproductive) βHCG Xét nghiệm βHCG được thực hiện để:
Chẩn đoán thai sớm khi trễ kinh.
Tính tuổi thai nhi.
Chẩn đoán thai kỳ bất thường, chẳng hạn như thai ngoài tử cung.
Chẩn đoán nguy cơ sảy thai.
Tầm soát hội chứng Down
Ngoài ra, xét nghiệm beta HCG cũng được sử dụng để chẩn đoán và đánh
giá một số loại bệnh ung thư.

SHBG (Sex Hormone Binding Xét nghiệm SHBG có thể được sử dụng để giúp đánh giá người đàn ông có
Globulin) testosterone thấp và phụ nữ sản xuất testosterone dư thừa. SHBG có thể
được kết hợp với các xét nghiệm khác để đánh giá tình trạng của các
hormone giới tính của một người.
Test
BNP (Brain Natriuretic Peptide) Xét nghiệm BNP cho những bệnh nhân có triệu chứng suy tim hoặc chẩn
Tim mạch (Cardiac)
đoán nghi ngờ suy tim, có thể được sử dụng để giúp phát hiện, chẩn đoán
và đánh giá mức độ nghiêm trọng của suy tim. Thử nghiệm có thể được
thực hiện nếu một người có các triệu chứng như sưng ở chân (phù), khó
thở, và mệt mỏi.

cTnI: Troponin I Troponin I tim là chất đánh dấu tim  có ích trong chẩn đoán nhồi máu cơ
tim cấp, thực hiện xét nghiệm này nếu bị đau ngực và dấu hiệu của một
cơn đau tim.
Mức độ troponin tăng cũng có thể được nhìn thấy ở những người bị một số
bệnh mãn tính như suy tim, bệnh thận lâu dài, và bệnh tim ổn định.
MYO Myoglobin có thể được sủ dụng như một dấu ấn sinh học tim, cùng với
troponin, để giúp chẩn đoán hoặc loại trừ một cơn đau tim. Nồng độ
myoglobin trong nước tiểu phản ánh mức độ của chấn thương cơ bắp, nguy
cơ tổn thương thận.
CK-MB Xét nghiệm CK-MB dùng để chẩn đoán sớm nhồi máu cơ tim. Nó cũng có
thể được chỉ định ở một người có xét nghiệm CK cao để xác định tổn
thương do cơ tim hay các cơ khác, ngoài ra còn giúp hạn chế sự sai lầm
trong chẩn đoán nhồi máu cơ tim vì CK không tăng ở các bệnh với nhồi
máu khác như hủy hoại tế bào gan do tắc mạch, do thuốc điều trị làm tăng
GOT, nhồi máu phổi.
Test
Homocysteine Xét nghiệm này có thể được chỉ định khi bác sĩ nghi ngờ một người mà có thể
có một thiếu hụt B12 và / hoặc folate hoặc khi bé có dấu hiệu hoặc triệu
Tim mạch (Cardiac)
chứng nghi ngờ đó có thể bé có homocystinuria.
Homocysteine ​có thể được chỉ định như một phần của việc đánh giá nguy cơ
tim mạch , Tùy thuộc vào độ tuổi của bệnh nhân và các yếu tố nguy cơ khác.
Ngoài ra nó có thể được chỉ định sau một cơn đau tim hoặc đột quỵ để giúp
hướng dẫn điều trị.
D-dimer Xét nghiệm hữu ích để theo dõi tiến triển theo thời gian các bệnh lý huyết
khối và để đánh giá hiệu quả điều trị.
D-dimer được chỉ định khi có người có triệu chứng của DVT, chẳng hạn như:
- Đau chân hoặc yếu , thường ở một chân.
- Sưng chân, phù nề.
- Sự đổi màu của chân.
Nó có thể được chỉ định khi có người có triệu chứng của thuyên tắc phổi như:
- Đột ngột khó thở, thở gắng sức.
- Ho, ho ra máu (máu hiện diện trong đờm).
- Đau ngực liên quan đến phổi.
- Tim đập nhanh.
Test
B12: Vitamin B12 Định lượng Vitamin B12 thường được chỉ định trong các trường hợp bệnh lý
Thiếu máu (Anemia)
như bệnh máu, bệnh thần kinh…nghi bệnh nhân có các tình trạng hoặc
bệnh lý về thiếu hụt vitamin này và để theo dõi hiệu quả điều trị, để giúp
đánh giá sức khỏe nói chung và tình trạng dinh dưỡng của một người có các
dấu hiệu và triệu chứng của suy dinh dưỡng hoặc kém hấp thu, chẳng hạn ở
những người nghiện rượu, bệnh gan, ung thư dạ dày hoặc ở những người
có thể có tình trạng kém hấp thu như người bị bệnh celiac, bệnh viêm ruột
hoặc xơ nang.
Folate Xét nghiệm folate cũng có thể được sử dụng để giúp đánh giá tình trạng
thiếu hụt vitamin này ở một người có một trạng thái tinh thần hoặc hành vi
thay đổi, đặc biệt là ở người già. Xét nghiệm folate đôi khi có thể được chỉ
định bệnh nhân có nguy cơ thiếu hụt các vitamin này, chẳng hạn như những
người có bệnh sử kém hấp thu hay có tình trạng liên quan đến kém hấp thu.

Fer (ferritin) Các thử nghiệm ferritin được chỉ định trong những trường hợp thiếu máu,
tan máu, để đánh giá dự trữ sắt trong cơ thể của một người nhờ đó bác sĩ có
thể tiến hành theo dõi và điều trị, ngoài ra nó cũng có thể chỉ điểm đến bệnh
gan, viêm khớp dạng thấp, tình trạng viêm khác hoặc cường giáp.

Các chỉ số màu đỏ không xét nghiệm được trên máy AIA 360
Test
Tiểu đường (Diabetes) C-peptide Xét nghiệm peptide C được sử dụng để giám sát sản xuất insulin trong cơ thể
và xác định nguyên nhân của hạ đường huyết.
Xét nghiệm này cũng có thể được thực hiện cho những bệnh nhân có các
triệu chứng liên quan đến hạ đường huyết mà không bị tiểu đường tuýp 1 hay
tuýp 2, ngoài ra xét nghiệm peptide-C huyết tương cũng được chỉ định theo
thời gian đ ể đánh giá sự thành công của ghép tụy và theo dõi sau cắt bỏ tụy.

IRI 1. XN hữu ích để chẩn đoán khối u tiết Insulin (insulinoma): Chẩn đoán tình
trạng này được dựa trên định lượng đổng thời nồng độ glucose máu và nồng
độ insulin máu.
2. XN có thể cung cấp các thông tin hữu ích về sự hiện diện của tình trạng
kháng insulin: Nếu nồng độ insulin máu caovới một nồng độ glucose máu
bình thường hay tăng cao, điều này có thể chứng tỏ tụy đang phải hoạt động
tích cực hơn mức bình thường (có tình trạng kháng Insulin). Tình trạng
kháng insulin là một đặc trưng của hội chứng chuyển hóa với nguy cơ khiến
bệnh nhân bị mắc bệnh tim do mạch vành và ĐTĐ týp2
3. Đo nồng độ insulin huyết thanh cũng được sử dụng để hỗ trợ cho chẩn
đoán tình trạng hạ glucose máu và ĐTĐ:
- XN đôi khi được áp dụng để xác nhận một BN ĐTĐ chưa được điều trị
bằng Insulin hiện đã chuyển sang giai đoạn phụ thuộc insulin: Nồng độ
insulin máu bị giảm rất thấp hay không có.
- XN giúp chẩn đoán tình trạng hạ đường huyết "giả tạo" do tiêm insulin
không có chỉ định của thầy thuốc: có tình trạng không tương xứng giữa một
Test
Bệnh truyền nhiễm (Infectious disease)
HBsAg Chỉ số HbsAg cho biết bệnh nhân đã bị nhiễm virus viêm gan B hay chưa,
chỉ có thể cho ta thấy được cơ thể có bị nhiễm virus hay không chứ không
thể đánh giá chính xác được tình trạng hoạt động của virus thế nào.

HBeAg Sự có mặt của HBeAg tương quan đến sự gia tăng virus nhiễm và sự hiện
diện của virus đặc hiệu DNA Polymerase trong huyết thanh.
HBeAg thường được sử dụng như là một dấu hiệu của khả năng lây lan
virus cho người khác (lây nhiễm). Nó cũng có thể được sử dụng để theo
dõi hiệu quả điều trị.
HBsAb HBsAb là kháng thể chống kháng nguyên bề mặt viêm gan B, thể hiện sự
có miễn dịch với viêm gan B, sử dụng trong theo dõi trong tiêm phòng
vacxin, sự hiện diện của kháng thể này cho thấy cơ thể đã có khả năng
chống lại siêu vi B, hay nói cách khác người có kháng thể này có khả năng
miễn nhiễm với siêu vi B.
HBeAb HBeAb đây là một xét nghiệm đánh giá bệnh nhân bị nhiễm viêm gan B có
sự hoạt động virus không nếu HBeAg dương tính, mặt khác cũng đánh giá
sự chuyển đổi huyết thanh sau một thời gian điều trị viêm gan B, nếu
trước đó HBeAb âm tính, sau điều trị có HBeAb dương tính nói lên có sự
chuyển đổi huyết thanh.
HBcAb Kháng thể chống kháng nguyên lõi viêm gan B , xác định tình trạng viêm
gan B (cấp, mạn tính).
Test
IgE Xét nghiệm IgE sẽ cho biết cơ thể bệnh nhân bị dị ứng với dị nguyên nào,
vì vậy nhờ phương pháp này có thể hỗ trợ rất nhiều trong lâm sàng về
chẩn đoán dị ứng. Người dễ bị dị ứng đều có lượng IgE khá cao trong
máu.  
Khác (other)

BMG Định lượng BMG góp phần phân loại, tiên lượng, theo dõi hiệu quả điều
trị bệnh đa u tuỷ xương, u lympho. BMG tăng trong các trường hợp
nhiễm trùng mãn tính, suy giảm chức năng thận, các bệnh ác tính. Đặc
biệt, BMG tăng cao ở bệnh nhân đa u tuỷ xương, u lympho.
hGH (hormone tăng trưởng) Hormone tăng trưởng (GH): một xét nghiệm giúp đánh giá chức năng
tăng trưởng và bệnh lý tuyến yên
Xét nghiêm GH máu chủ yếu được sử dụng để xác định sự thiếu hụt GH
và  giúp đánh giá chức năng của tuyến yên, thường là theo dõi kết quả
của các xét nghiệm hormone tuyến yên bất thường khác. Xét nghiệm GH
cũng được sử dụng để phát hiện sự dư thừa GH, để giúp chẩn đoán và
theo dõi điều trị chứng khổng lồ và bệnh to đầu chi.

intactPTH Xét nghiệm giúp cho chẩn đoán tình trạng rối loạn chức năng tuyến cận
giáp (cường chức năng và suy chức năng). Xét nghiệm được chỉ định để
đánh giá các BN có nồng độ canxi máu bất thường và để theo dõi các tình
trạng bệnh lý có thể có tác động tới nồng độ camxi máu (Vd: suy thận
Test
ACTH Xét nghiệm định lượng ACTH máu được chỉ định để:
Phát hiện, chẩn đoán và theo dõi các bệnh nhân có các triệu chứng liên
quan với sự thừa cortisol như: béo phì, mặt tròn, nhiều mụn trứng cá, da
khô từng mảng, lông tóc phát triển, …, có thể kèm theo huyết áp cao,
Khác (other)

natri cao, kali hạ, glucose máu cao.


Phát hiện, chẩn đoán và theo dõi các bệnh nhân có các triệu chứng liên
quan với sự thiếu cortisol như: yếu cơ, mệt mỏi, ăn kém ngon, sút cân,
sạm da, rụng tóc, mất kinh, teo tinh hoàn, vô sinh, …, có thể kèm theo
huyết áp thấp, natri thấp, kali cao, glucose máu thấp.
Test
Cort Việc xác định nồng độ cortisol máu rất hữu ích trong chẩn đoán hội
chứng Cushing và suy thượng thận
Khác (other)

DHEA-S Xét nghiệm DHEAS có thể được sử dụng để:


-Đánh giá chức năng tuyến thượng thận
-Phân biệt các tình trạng bài tiết DHEAS do tuyến thượng thận hay do
tinh hoàn hoặc hiếm khi do buồng trứng (khối u buồng trứng)
-Giúp chẩn đoán khối u ở vỏ thượng thận và ung thư thượng thận.
-Giúp chẩn đoán quá sản thượng thận bẩm sinh và khởi phát quá sản
thượng thận ở người lớn
-Ở phụ nữ, mức độ của DHEAS để giúp chẩn đoán hội chứng buồng
trứng đa nang và để giúp loại trừ các nguyên nhân vô sinh khác, vô
kinh và chứng rậm lông.
-Mức độ DHEAS có thể được sử dụng cùng với hormone để điều tra và
chẩn đoán nguyên nhân của sự phát triển của các đặc điểm nam tính
(nam hóa) ở bé gái và dậy thì sớm ở bé trai.
Osteocalcin Xét nghiệm Osteocalcin được dùng như một marker đánh giá quá
trình tạo xương. Tăng nồng độ osteocancin huyết thanh có tương quan
thuận chặt với tăng mật độ khoáng xương ở những bệnh nhân loãng
xương được điều trị bằng các thuốc tăng tạo xương, ngoài ra
osteocancin được sử dụng làm một marker để theo dõi hiệu quả của
thuốc lên qúa trình tạo xương khi điều trị loãng xương và nồng độ
osteocancin huyết thanh được dùng như thước đo hoạt động của tế
Các chỉ số màu đỏ không xét nghiệm được trên máy AIA 360 bào tạo xương osteoblast.

You might also like