BỆNH DẠI

You might also like

Download as pptx, pdf, or txt
Download as pptx, pdf, or txt
You are on page 1of 22

TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC HẢI PHÒNG

BỘ MÔN TRUYỀN NHIỄM

BỆNH DẠI
(RABIES)

ThS.BS Trần Thị Liên


ĐẠI CƯƠNG
• Dại là bệnh truyền nhiễm nguy hiểm THUỘC NHÓM B. 

• Bệnh dại là bệnh nhiễm vi rút cấp tính của hệ thống TKTƯ từ

động vật lây sang người bởi chất tiết, thông thường là nước

bọt bị nhiễm vi rút dại. Hầu hết các trường hợp phơi nhiễm với

bệnh dại đều qua vết cắn, vết liếm của động vật mắc bệnh dại,

đôi khi có thể bị nhiễm qua đường tiếp xúc như hít phải khí

dung hoặc ghép tổ chức mới bị nhiễm vi rút dại. Khi đã lên cơn

dại, kể cả động vật và người đều dẫn đến tử vong. 


LỊCH SỬ
• Bệnh dại là một trong những bệnh
truyền nhiễm lâu đời nhất.
• Xuất hiện từ 2.300 năm trước công
nguyên.
• Đây là căn bệnh gây chết người
• Ngày 6/7/1885, nhà bác học Louis
Pasteur đã thử nghiệm thành công
loại vắc xin phòng dại đầu tiên được
nuôi cấy từ tủy sống của thỏ.
DỊCH TỄ
•  WHO: bệnh dại phổ biến trên toàn thế giới. Mỗi năm có trên 10
triệu người bị súc vật dại hoặc nghi dại cắn phải đi điều trị dự phòng
bằng vắc xin dại, có khoảng 60.000 - 70.000 người bị chết do bệnh
dại, phần lớn được báo cáo từ các nước thuộc vùng nhiệt đới, nơi
có tới 3/4 dân số thế giới sinh sống.
Tại Châu Âu, bệnh dại chủ yếu xảy ra ở CHLB Đức, Áo, Thụy Sỹ,
Pháp, Thổ Nhĩ Kỳ, Ba Lan, Tiệp Khắc, Hungary. Bệnh dại đã lưu
hành rộng rãi ở loài cáo, số trường hợp mắc dại ở miền Tây Châu
Âu đã giảm rất mạnh từ năm 1992.
Ở  Châu Phi và Châu Á, chó là nguồn gây bệnh chủ yếu, số người
chết hàng năm vì bệnh dại rất cao: Ấn Độ hàng năm có khoảng 3
triệu người phải tiêm vắc xin dại trong đó 40% là trẻ em, Trung
Quốc năm 2000 có 226, năm 2006 có 2500 và năm 2007 có 3.300
người chết vì bệnh dại.. 
Ở các nước Đông Nam Á, hàng năm tỷ lệ chết vì bệnh dại chiếm
80% trên toàn thế giới. Từ năm 2004 đến nay bệnh dại tăng lên rõ
rệt ở các nước trong khu vực, trong đó có Việt Nam.
DỊCH TỄ
• Ở Việt Nam, bệnh dại lưu hành và phát triển ở hầu hết các
tỉnh/thành phố.
– Năm 1990-1995, tỷ lệ tử vong là 0,43/100.000 dân (350-500 ca tử vong/năm.)

– Năm 1996, Chỉ thị 92/TTg về tăng cường phòng chống bệnh dại.
– 1996 – 2007: số ca tử vong đã giảm 75% so với năm 1995.

– Từ năm 2004 đến nay, bệnh dại có chiều hướng tăng lên, tập trung tại một
số tỉnh: Phú Thọ, Tuyên Quang, Yên Bái, Hà Tây, Gia Lai, Bến Tre, Bình
Thuận.
– Năm 2007, cả nước có 131 trường hợp tử vong do bệnh dại.

– Năm 2016 cả nước có 91 ca tử vong do bệnh dại, tăng 17% so với năm 2015 và
tăng 38% so với năm 2014).
– Năm 2017 có 63 trường hợp tử vong do bệnh dại.
Tác nhân gây bệnh
- Rhabdovirus, họ Rhabdoviridae, giống Lyssavirus.
- Hình thái: viên đạn một đầu tròn, đầu kia dẹt. chiều
dài trung bình 100-300 nm, đường kính 70-80 nm.
Sự thay đổi chiều dài của vi rút phản ánh sự khác
biệt giữa các chủng vi rút dại.

- Bộ gen di truyền là ARN sợi đơn. 


- Vi rút dại bao gồm protein 67%, lipid 26%, ARN 1%
và cacbonhydrat 3%.
- Vỏ vi rút có hai màng mỏng phospholipid xen kẽ với
những gai. Nucleocapside có cấu trúc đối xứng hình
trụ.
Tác nhân gây bệnh
• Sức đề kháng yếu,
– Dễ bị bất hoạt ở nhiệt độ 56°C trong vòng 30 phút, ở 60°C/5-
10 phút và ở 70°C/2 phút.
– Mất độc lực dưới ánh sáng và các chất sát khuẩn ở nồng độ
2-5%.
– T° 4°C: vài tuần đến 12 tháng, <0°C :3 - 4 năm.
• Được bảo tồn chủ yếu trong cơ thể vật chủ.
• Có 2 chủng vi rút dại:
– Đường phố là vi rút dại tồn tại trên động vật bị bệnh
– Cố định (cố định thời gian ủ bệnh trên thỏ).
• Chủng vi rút dại cố định được dùng để làm vắc xin dại lần đầu
tiên bởi L.Pasteur.
Nguồn lây
• Ổ chứa vi rút dại trong thiên nhiên :
• Động vật có vú máu nóng, nhất là ở chó hoang dã như chó sói đồng chó
sói, chó rừng và chó nhà, mèo, chồn, cầy …
Ở Nam Mỹ, Trung Mỹ, Mexico: dơi hút máu và dơi ăn hoa quả.
• Ở Mỹ, Canada, Châu Âu: dơi ăn sâu bọ bị nhiễm vi rút dại.
Ở các nước đang phát triển, ổ chứa chủ yếu ở chó, ngoài ra còn thấy ở
mèo, chuột...
Ở Việt Nam, chó là ổ chứa vi rút dại chủ yếu chiếm 96-97% sau đó là mèo:
3- 4%, động vật khác (thỏ, chuột, sóc...) chưa phát hiện.
Lây truyền từ người bệnh sang người lành: chưa có tài liệu nào công bố,
trừ trường hợp cấy ghép giác mạc của người chết vì bệnh dại sang người
được ghép.
Phương thức lây truyền
- Qua nước bọt của động vật mắc bệnh bài tiết ra ngoài và theo
vết cắn, vết liếm, vết xước trên da bị rách (98,8%)
• Sự lây truyền bệnh dại qua đường không khí nhưng rất hiếm xảy ra.
• Sự lây truyền từ loài dơi hút máu bị nhiễm vi rút dại đến súc vật
nuôi trong nhà cũng gặp ở Châu Mỹ La Tinh.
• Tính cảm nhiễm và miễn dịch: Tất cả loài động vật máu nóng đều
có cảm nhiễm với vi rút dại ở mức độ khác nhau.
• Người cảm nhiễm cao với bệnh dại nhưng kém hơn, chưa có miễn
dịch tự nhiên ở người.
Sinh lý bệnh
• Virus xâm nhập sợi trục của tế bào thần kinh ngoại biên và di chuyển hướng tâm tới hạch

tủy sống, não bộ và nhân lên ở đó rồi theo thần kinh ly tâm đi đến các tế bào thần kinh

trong cơ thể, nhiều nhất là não, cuống não, hạch thần kinh, đáy sọ và tiểu não.

• Cơ quan tổn thương chính trong bệnh dại là não, tuỷ với tính chất não viêm từng chỗ, tổn

thương cả chất xám lẫn chất trắng.

• Vùng não hay bị tổn thương là: Sừng Amon, vỏ não, hành não.

• Tổn thương vi thể: Giống như các vi rút hướng thần kinh khác, não viêm do virut dại có hiện

tượng thâm nhiễm bạch cầu, hiện tượng thực bào và viêm quanh mạch máu. Nhưng tổn

thương đặc biệt của bệnh dại là các tiểu thể Negri nằm trong bào tương của các tế bào não

(vùng sừng Anoon, hành tuỷ). Tiểu thể Negri chính là phản ứng của tế bào quanh vi rút dại,

là những vi thể tròn hoặc bầu dục với sắc mầu hồng khi nhuộm bằng Giêmsa, tìm thấy trong

80% các trường hợp bị dại.


LÂM SÀNG
1. Thời kỳ ủ bệnh: 2-8 tuần (10 ngày - 2 năm), phụ thuộc:
- Số lượng vi rút xâm nhập vào cơ thể
- Độ nặng nhẹ của vết thương,
- Khoảng cách từ vết thương đến não bộ.
- Vết thương nặng, gần thần kinh trung ương thì thời
gian ủ bệnh ngắn.
- Thời kỳ lây truyền:
- Ở chó và mèo 10 trước khi có dấu hiệu lâm sàng và
trong suốt thời kỳ súc vật bị bệnh (WHO).
- Dơi và một số động vật hoang dã khác: 8 ngày trước
khi có triệu chứng đến 18 ngày trước khi chết.
LÂM SÀNG
• 2. Các thể lâm sàng
• 2.1.Thể hung dữ hoặc co cứng, là một tình trạng kích thích tâm thần vận
động là chủ yếu
• Khởi phát: 1- 4 ngày, cảm giác sợ hãi, đau đầu, sốt, mệt mỏi, khó
chịu, cảm giác tê và đau tại vết thương nơi vi rút xâm nhập.
• Toàn phát:
• Giai đoạn viêm não: mất ngủ, tăng cảm giác kích thích như, sợ ánh
sáng, tiếng động và gió nhẹ.
• Co thắt cơ thanh khí quản gây sợ nước,
• Rối loạn hệ thần kinh thực vật như giãn đồng tử, tăng tiết nước bọt,
vã mồ hôi, hạ huyết áp, sốt, xuất tinh tự nhiên.
• Nét mặt luôn căng thẳng, hoảng hốt, mắt sáng và đỏ, tai thính, có
thể có tình trạng kích thích sinh dục (dấu hiệu cánh buồm, xuất tinh
tự nhiên). Có thể có ảo giác, mất định hướng, gây gổ, vùng vẫy,
cắn xé.
LÂM SÀNG
• Diễn biến: Nhanh chóng tiến tới hôn mê và tử vong
– Tất cả các triệu chứng trên xuất hiện thành từng cơn, ngày càng dầy hơn,
mạnh hơn.
– Bệnh nhân có thể có lúc tỉnh táo giữa các cơn.
– Các triệu chứng nặng dần lên và tử vong trung bình sau 3 đến 5 ngày do
ngừng hô hấp và ngừng tim.
2.2. Thể liệt:
- Ít gặp hơn, thường gặp ở người bị chó dại cắn đã tiêm vacxin nhưng
muộn
- Không có triệu chứng sợ nước sợ gió
- Đau cột sống, hội chứng liệt Laundry, leo thang từ chi dứoi đến cơ,
lan lên chi trên, khi tổn thương đến hành não thì liệt dây thần kinh
sọ, ngừng hô hấp, tuần hoàn và tử vong sau 4-12 ngày.
- Bệnh nhân dại tỉnh cho đến lúc chết
- BỆNH DẠI KHI ĐÃ LÊN CƠN THÌ TỬ VONG 100%
XÉT NGHIỆM
Công thức máu:
Bạch cầu thường tăng, đa nhân tăng.
Nước tiểu có protein, bạch cầu.
Dịch não tuỷ :tăng nhẹ protein, bạch cầu)
Xác định virut dại từ các bệnh phẩm: Nước mắt, nước bọt, dịch
não tuỷ, mảnh sinh thiết não, da bằng phương pháp miễn dịch
huỳnh quang. Trả lời kết quả sau 2 giờ.
Phân lập virút dại từ các bệnh phẩm trên bằng phương pháp nuôi
cấy tế bào. Trả lời trong 24 giờ.
Thực tế, cả hai phương pháp trên ít được áp dụng và khó thực hiện.
PCR hoặc RT-PCR tìm ARN vi- rút dại trong bệnh phẩm
Tìm tiểu thể Negri trong não ở vùng sừng Amon và các tổn thương
viêm não không đặc hiệu bằng kính hiển vi điện tử.
Chẩn đoán
• Chẩn đoán xác định:
– Dịch tễ: bị súc vật dại cắn
– Lâm sàng: viêm não, RL tâm thần…,
– Xét nghiệm: đặc hiệu từ nước mắt, nước bọt, DNT, mảnh sinh thiết não:
- IFA, phân lập vi rút, Phản ứng trung hoà trên chuột hay trên nuôi cấy
tế bào.
- PCR hoặc RT-PCR.
- Chẩn đoán phân biệt:
- Ngộ độc rượu cấp
- Uốn ván
- Viêm não
- RL tâm thần
- Hysteria
- Bại liệt
- Viêm tuỷ leo thể Landry do các nguyên nhân khác
- Viêm não, tuỷ, viêm đa rễ và dây thần kinh sau tiêm vacxin
ĐIỀU TRỊ
• Chưa có thuốc đặc hiệu
• Điều trị triệu chứng:
– Cách ly bệnh nhân ở nơi yên tĩnh, hạn chế người ra
vào
– An thần bằng Diazepam+ Clozepine, morphin,
– Bảo đảm chức năng tim mạch, hô hấp
Xử lý vết thương bị súc vật dại cắn
- Rửa ngay thật kỹ vết cắn bằng nước xà phòng
đặc, sau đó rửa bằng nước muối, bôi chất sát
trùng như cồn, cồn iốt để làm giảm lượng vi rút
tại vết cắn.
- Chỉ khâu vết thương khi vết cắn đã quá 5 ngày.
- Tiêm vắc xin uốn ván và điều trị kháng sinh.
Bảo vệ bằng miễn dịch đặc hiệu: Dùng vắc xin
dại tế bào hoặc dùng cả vắc xin và huyết thanh
kháng dại (HTKD) để điều trị dự phòng.
- Không được lạm dụng vắc xin và HTKD. 
Vắc- xin dại
• Vắc xin dại tế bào tốt nhất: an toàn và hiệu lực
bảo vệ cao.
• Việt Nam: năm 1992 đã dùng vắc xin dại tế bào
Verorab,
– 2 phác đồ WHO đồng ý và khuyến cáo sử dụng:
- Phác đồ tiêm bắp: 0,5ml x 5 liều cho một đợt điều trị
dự phòng vào ngày 0, 3, 7, 14, 28.
- Phác đồ tiêm trong da: liều đơn 0,1ml x 8 liều cho
một đợt điều trị dự phòng vào ngày 0, 3, 7, mỗi ngày
tiêm 2 liều đơn vào 2 vị trí khác nhau của vùng cơ
Delta, tiêm tiếp vào ngày 28 và ngày 90 kể từ mũi tiêm
thứ nhất, mỗi ngày 1 liều vào cơ Delta.
Điều trị dự phòng cho người bị súc vật cắn

Tình trạng Súc vật cắn


Tình trạng vết cắn ban đầu Điều trị
trong vòng 15 ngày

Không xước da Bình thường Không


Tiêm vắc xin 
Da bị xước ở gần TKTW    Bình thường  
     
Có triệu chứng dại HTKD + Vắc- xin
Bình thường         Theo dõi súc vật
có triệu chứng  ốm, dại   Tiêm vắc xin +
Da bị xước nhẹ xa thần kinh    HTKD
trung ương
Không theo dõi được Tiêm vắc xin ngay
con vật  

Vết thương gần não Tiêm vắc xin +


Bình thường        
- Vết thương sâu, nhiều HTKD
- Vết thương vùng đầu chi,
PHÒNG BỆNH
Biện pháp dự phòng:
- Tuyên truyền, giáo dục sức khỏe:
- Phối hợp thú y và y tế thực hiện giám sát nơi có ổ dịch
chó dại cũ, nơi thường xảy ra bệnh dại ở súc vật, nơi
mua bán súc vật nhất là chó, mèo. 
- Thực hiện đăng ký, cấp giấy phép cho chủ nuôi chó,
mèo; tiêm vắc xin dại có hiệu lực cho đàn chó, mèo đạt
trên 85% trong quần thể súc vật nuôi.
- Tiêu hủy động vật bị dại  
- Cách ly, theo dõi những con vật nghi mắc bệnh dại,
PHÒNG BỆNH
+ Vệ sinh, khử trùng tiêu độc toàn bộ chuồng, cũi, dụng cụ chăn

nuôi, vận chuyển, môi trường thức ăn, chất thải, các vật dụng khác

đã tiếp xúc với con vật mắc bệnh.

+ Tất cả chó, mèo khỏe mạnh trong ổ dịch phải được nhốt, theo dõi.

+ Tiêm bắt buộc cho chó, mèo khỏe mạnh trong ổ dịch và các thôn

tiếp giáp, tiêu hủy những con chó, mèo nếu không tiêm.

+ Tất cả những người bị chó, mèo cắn, cào, liếm hoặc tiếp xúc phải

thực hiện nghiêm ngặt việc xử lý vết thương, khám và điều trị dự

phòng; tuyệt đối không được điều trị bằng thuốc nam

Kiểm dịch y tế biên giới chỉ thực hiện kiểm dịch động vật
Câu hỏi??????

You might also like