Download as pptx, pdf, or txt
Download as pptx, pdf, or txt
You are on page 1of 30

NHÓM 2

NƯỚC MĨ
NỘI DUNG
Nước Mĩ từ Nước Mĩ từ
01 năm 1945 đến 02 năm 1973 đến
năm 1973 năm 1991

Nước Mĩ từ
Củng cố kiến
03 năm 1991 đến 04
thức
năm 2000
01
Nước Mĩ từ năm
1945 đến năm
1973
CHIẾN TRANH THẾ GIỚI THỨ HAI
(1939-1945)
TRƯỚC
- 1929-1933: Kinh tế lâm vào khủng
hoảng và suy thoái nghiêm trọng
- 1933-1939: Nền kinh tế được phục
hồi và phát triển trở lại

SAU
- 1945-1975: Nền kinh tế phát triển
vượt bậc
- 1975: Trung tâm kinh tế - tài chính
lớn nhất thế giới
TÌNH HÌNH KINH TẾ
NÔNG Bằng hai lần 5 nước Anh,
Pháp, CHLB Đức, Italia, Nhật
NGHIỆP cộng lại

THƯƠNG MẠI
- Nắm 50% số lượng tàu bè
CÔNG đi lại trên biển
NGHIỆP
Chiếm 56,5% tổng sản
-
-
¾ dự trữ vàng thế giới
Chiếm 40% tổng sản phẩm
lượng công nghiệp thế giới kinh tế thế giới…
TẠI SAO KINH TẾ MỸ PHÁT TRIỂN?
TỰ NHIÊN
Lãnh thổ rộng lớn, tài nguyên
phong phú.

CHIẾN
TRANH
Lợi dụng chiến tranh để làm
giàu từ bán vũ khí.
TẠI SAO KINH TẾ MỸ PHÁT TRIỂN?
NHÂN LỰC
Nhân lực dồi dào, trình độ kỹ thuật
cao, năng động, sáng tạo.

KHOA HỌC
Sử dụng thành công những thành
tựu của cuộc cách mạng khoa
học kỹ thuật.
TẠI SAO KINH TẾ MỸ PHÁT TRIỂN?
CÔNG NGHIỆP -
QUÂN
Tập SỰ
đoàn tư bản của Mĩ có sức sản
xuất cao, cạnh tranh có hiệu quả ở
trong và ngoài nước.

CHÍNH SÁCH
Chính sách và hoạt động điều tiết
của nhà nước có hiệu quả.
Khoa Học – Kỹ Thuật:

- Mỹ là nước khởi đầu và đạt nhiều thành tựu cuộc cách mạng khoa học
kỹ thuật hiện đại

- Vật liệu mới; năng lượng mới: nguyên tử, nhiệt hạch
Sản xuất vũ khí, chinh phục vũ trụ

Đi đầu cuộc “cách mạng xanh” trong nông nghiệp…


- Chính Trị - Xã Hội
Từ năm 1945 đến đầu những năm 70, Mĩ đã trải qua các
đời tổng thống từ Harry S. Truman đến Richard Nixon.

Harry S. Truman Dwight Eisenhower John F. Kennedy Lyndon Johnson Richard Nixon
Nhiệm kỳ: Nhiệm kỳ: Nhiệm kỳ: Nhiệm kỳ: Nhiệm kỳ:
1945-1953 1953-1961 1961-1963 1963-1969 1969-1974
Chính Sách Đối Nội
Thi hành các chính sách nhằm:

● Cải thiện tình hình xã hội


● Khắc phục những khó khăn trong nước
● Duy trì và bảo vệ chế độ tư bản
● Ngăn chặn, đàn áp phong trào đấu tranh của
công nhân và lực lượng tiến bộ
Tuy nhiên vẫn xuất hiện những khó khăn

Tình hình chính trị - xã Trong lòng xã hội vẫn Các phong trào đấu
hội vẫn chưa hoàn toàn chứa đựng nhiều mâu tranh nhân dân vẫn
ổn định diễn ra sôi nổi
thuẫn
CHÍNH SÁCH ĐỐI NGOẠI
- Dựa vào sức mạnh về kinh tế, quân sự, khoa học kĩ thuật Mĩ triển khai
chiến lược toàn cầu với tham vọng làm bá chủ thế giới.
- Được thực hiện và điều chỉnh qua nhiều chiến lược cụ thể, dưới tên gọi
các học thuyết khác nhau:
+Học thuyết Truman với chiến lược ngăn chặn.

+Học thuyết Aixenhao và chiến lược trả đũa ồ ạt.

+Học thuyết Nixon với chiến lược ngăn đe thực tế…


CHIẾN LƯỢC TOÀN CẦU

Biện pháp
Mục tiêu

Kết quả
Mục tiêu
- Ngăn chặn và đẩy lùi, tiến tới tiêu diệt các nước xã hội chủ nghĩa
trên thế giới.
- Đàn áp phong trào giải phóng dân tộc, phong trào công nhân và
cộng sản quốc tế, phong trào chống chiến tranh, vì hoà bình, dân
chủ trên thế giới.

- Khống chế, nô dịch các nước tư bản đồng minh phụ thuộc
vào Mỹ.
Biện pháp
- Phát động Chiến tranh lạnh ( 1947) chống Liên Xô và các nước XHCN.
- Phát động hàng chục cuộc chiến tranh xâm lược khắp nơi trên thế giới,
điển hình là chiến tranh tại Việt Nam.

- Đứng sau các cuộc bạo loạn, lật đổ, đảo chính và một số cuộc chiến tranh (
nội chiến ở Trung Quốc 1946 – 1949).

- Các chuyến thăm của Ních xơn đến Trung


Quốc, Liên Xô ( 1972 ) nhằm thực hiện sách
lược hoà hoãn với hai nước lớn để chống lại
phong trào đấu tranh của các dân tộc.
Kết quả
Thành công Thất bại
+ Gây chiến tranh xâm lược ở các Mĩ đã vấp phải những thất bại
nước Đông Dương, Triều Tiên... nặng nề ở Trung Quốc (1949),
+ Bao vây, cấm vận các nước chủ Triều Tiên, Cuba (1959),
nghĩa xã hội, viện trợ kinh tế cho Iran...đặc biệt là thất bại là
các nước Đồng Minh và các nước trong chiến tranh xâm lược
chậm phát triển. Việt Nam (1975).
+ Góp phần quan trọng trong việc
thúc đẩy sự sụp đổ chủ nghĩa xã
hội ở Liên xô và Đông Âu.
02
Nước Mĩ từ năm
1973 đến năm
1991
II. Nước Mĩ từ năm 1973-1991
Về kinh tế
- 1973 - 1982: khủng hoảng và suy thoái kéo dài:
+ Năng suất lao động giảm còn 0.43% năm)
+Hệ thống tài chính-tiền tệ bị rối loạn
+Năm 1974, dự trữ vàng của Mĩ chỉ còn hơn 11 tỷ USD

- Từ 1983, kinh tế Mỹ phục hồi và phát triển. Tuy vẫn đứng đầu thế
giới về kinh tế – tài chính nhưng tỷ trọng kinh tế Mỹ trong nền
kinh tế thế giới giảm sút so với nhiều nước.
Về đối ngoại
Mỹ ký Hiệp định Pa-ri 1973, rút quân khỏi Việt Nam.
Tiếp tục triển khai “chiến lược toàn cầu” và theo đuổi
chiến tranh lạnh.
Về đối ngoại
- Học thuyết Ri-gân (Reagan) chủ trương tăng cường chạy
đua vũ trang.
- Sự đối đầu Xô - Mỹ làm suy giảm vị trí kinh tế và chính trị
của Mỹ tạo điều kiện cho Tây Âu và Nhật vươn lên.
Về đối ngoại
● Giữa thập niên 80, xu thế đối thoại và hòa hoãn
ngày càng chiếm ưu thế trên thế giới.
● Tháng 12/1989, Mỹ - Xô chính thức tuyên bố kết
thúc “chiến tranh lạnh” mở ra thời kỳ mới trên
trường quốc tế
Chiến tranh lạnh kết thúc
03
Nước Mĩ từ năm
1991 đến năm
2000
III. Nước Mĩ từ 1991-
2000
Trong thập kỉ 90, tuy có những đợt suy
thoái ngắn nhưng kinh tế Mĩ vẫn đứng
đầu thế giới.
- Khoa học - kĩ thuật: tiếp tục phát
triển mạnh mẽ, chiếm 1/3 lượng bản
quyền phát minh sáng chế của toàn thế
giới
III. Nước Mĩ từ 1991-
2000
- Chính trị và đối ngoại:
- Thập niên 90, chính quyền B.Clinton thực hiện
chiến lược "Cam kết và mở rộng”:
+ Bảo đảm an ninh của Mĩ với lực lượng quân
sự mạnh, sẵn sàng chiến đấu.
+ Tăng cường khôi phục và phát triển tính năng
động và sức mạnh của nền kinh tế Mĩ.
+ Sử dụng khẩu hiệu "Thúc đẩy dân chủ” để can
thiệp vào công việc nội bộ của nước khác.
III. Nước Mĩ từ 1991-
2000
- Chính trị và đối ngoại:
+Sau khi Chiến tranh lạnh kết thúc, trật tự hai
cực Ianta sụp đổ, Mĩ có tham vọng chi phối và
lãnh đạo toàn thế giới nhưng chưa thể thực hiện
được.
+Với sức mạnh kinh tế, khoa học – kĩ thuật Mĩ
thiết lập trật tự thế giới "đơn cực", nhưng thế
giới không chấp nhận.
III. Nước Mĩ từ 1991-
2000
Đây là giai đoạn quan hệ giữa Việt Nam
và Mĩ được cải thiện, chuyển sang hữu
nghị và hợp tác.
Ngày 11/7/1995, Mĩ tuyên bố bình
thường hóa quan hệ với Việt Nam.

Tháng 11/2000, Tổng thống Clintơn đến Hà


Nội, đây là chuyến thăm chính thức Việt
Nam lần đầu tiên của Tổng thống Mĩ.
THANK
YOU

You might also like