Professional Documents
Culture Documents
Nhom4 Thongtindidong Chuan
Nhom4 Thongtindidong Chuan
ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA ĐIỆN – ĐIỆN TỬ VIỄN THÔNG
1951040043 1951040095
Đỗ Thành Công Nguyễn Thanh Thuần
1951040071 1951040085
Trần Minh Phi Nguyễn Ngọc Thạch
1951040075 1951040000
Võ Văn Phước Nguyễn Nhựt Trường
1951040002
Nguyễn Quốc Việt
LOGO
Lớp báo hiệu 2: Mục đích của lớp báo hiệu 2 là cung cấp đường
truyền tin cậy giữa trạm di động và mạng. Mỗi kênh điều khiển
logic được giành riêng một phần tử giao thức riêng. GIao thức của
lớp này được gọi LAPDm được xây dựng trên cơ sở biên bản
LAPD của ISDN.
Sự khác nhau giữa LAPD và LAPDm là chổ phát hiện và sữa lỗi
ở Um được thực hiện ở chức năng lớp 1. Một điểm khác nhau nữa
là các khung LAPD có thể dài hơn nhiều so với các bản tin của
LAPDm vì khung của LAPDm phải hiệu chỉnh để đặt vừa các cụm
(burst).
LOGO
- DTAP (Direct Transfer Application Part- Phần ứng dụng truyền trực tiếp)
được sử dụng cho các bản tin tới/từ một MS (CM, MM) ở chế độ định
hướng theo nối thông (các bản tin này được truyền trong suốt)
- Chức năng phân phối dùng để phân loại giữa các bản tin BSSMAP và
DTAP
LOGO
1.3 Giao diện Abis (BTS-BSC)
Giao diện này được dùng giữa BTS-BSC, Giao diện dùng để điều khiển các
thiết bị vô tuyến và điều chỉnh tần số cấp phát cho BTS.
Được sử dụng để trao đổi thông tin của thuê bao
(thoại, dữ liệu…) và thông tin điều khiển (báo hiệu,
đồng bộ…). Giao diện Abis sử dụng đường truyền
PCM 32 (2Mbps) với mã sửa lỗi CRC4 theo khuyến
nghị CCITT, G372, giao thức trong kênh báo hiệu
tuân theo chuẩn CCITT LAPD.
Đường truyền vật lý: cáp quang, cáp đồng
LOGO
Các bản tin được trao đổi ở giao diện này có nhiều nguồn gốc
và nơi nhận khác nhau: bản tin giữa BSC và BTS (để điều khiển
BTS), giữa MS với các phần tử khác nhau của mạng và các bản
tin này có thể xuất xứ từ các MS khác nhau (trên các kênh vô
tuyến khác nhau).
Các bản tin lớp 3 từ MS được truyền trong suốt (không bị xử lý)
qua BTS và giao diện này.
Ngoài hai bản tin lớp 3 nói trên đến giao diện này còn có bản
tin quản lý tài nguyên vô tuyến RR (Radio Resource
Management).
Chức năng chủ yêu của RR là thiết lập, duy trì và giải phóng nối
thông các tài nguyên vô tuyến ở các kênh điều khiển riêng.
LOGO
1.4 Giao diện B (MSC-VLR)
Giao diện B tồn tại giữa MSC và VLR. Nó sử dụng một giao thức được gọi là
giao thức MAP/B. Hầu hết các VLR là được đặt chung với một MSC, điều này
làm cho giao diện hoàn toàn là một giao diện nội bộ. Giao diện được sử dụng
bất cứ khi nào MSC cần truy cập vào dữ kiệu liên quan đến một MSC trong khu
vực của VLR.
Giao diện giữa MSC và VRL sử dụng báo hiệu
số 7 (CCS No7) để trao đổi số liệu giữa MSC và
VLR về quyền truy cập mạng, các tham số về
chuyển cuộc gọi, số nhận dạng thuê bao vãng lai
và các số liệu cần trao đổi giữa tổng đài và MS
trong thời gian nối mạch.
Khi MSC cần bất cứ thông tin thuê bao
trong khu vực nào thì thông tin được truyền
đi giữa MSC và VRL thông qua giao diện
B này.
Ví dụ: Khi MS muốn cập nhật vị trí, MSC
hỏi các thông tin về MS tại VRL thông qua
giao diện này.
LOGO
Giao thức báo hiệu số 7 hay còn gọi là SS7, là cụm từ viết tắt của
Signaling System # 7, là tập hợp các giao thức điện thoại được sử
dụng để thiết lập hầu hết các cuộc gọi trong mạng PSTN.
Về sau được phát triển thêm các giao thức, thành phần mới hỗ trợ báo
hiệu cho các mạng khác như mạng di động công cộng mặt đất PLMN,
mạng số tích hợp đa dịch vụ ISDN.
Chức năng chính của SS7 là thiết lập cuộc gọi, kết thúc cuộc gọi,
chuyển đổi số, tính cước, SMS.
LOGO
Phần Ứng dụng Di động (Mobile Application Part) là một giao thức
SS7 cung cấp một lớp ứng dụng cho các nút khác nhau trong mạng lõi
di động GSM để giao tiếp với nhau nhằm cung cấp dịch vụ cho người
dùng.
Giao thức tầng ứng dụng được sử dụng để truy cập HLR, VLR, MSC,
Đăng ký Nhận dạng Thiết bị, Trung tâm Xác thực,...
• Giao diện C: MSC - HLR (MAP / C): MSC truy vấn HLR để biết thông
tin định tuyến của một thuê bao cho một cuộc gọi hoặc SMS.
• Giao diện D: VLR - HLR (MAP / D): Được sử dụng để trao đổi dữ liệu
liên quan đến vị trí hiện tại của một trạm di động và việc quản lý thuê
bao đó.
LOGO
Giao diện C nằm giữa MSC và HLR. Giao diện này sử dụng báo
hiệu số 7 SS7 với giao thức MAP/C, MSC sử dụng giao diện này để
truy nhập vào HLR để lấy các thông tin trong các trường hợp như:
- Số thuê bao di động vãng lai MSRN
khi có cuộc gọi từ mạng cố định
(PSTN) vào mạng di động (PLMN)
qua GMSC (Gateway MSC).
- Thông tin định tuyến từ HLR tới
GMSC khi có cuộc gọi từ mạng cố
định (PSTN) vào mạng di động
(PLMN).
LOGO
• Tái thiết lập lại số liệu của thuê bao trong VLR khi cần thiết.
• Khi có cuộc gọi từ mạng cố định vào mạng GSM thì HLR sẽ chuyển các
yêu cầu của GMSC cho VLR.
• Thiết lập số liệu mới của thuê bao cho
VLR khi thuê bao chuyển từ vùng
phục vụ của tổng đài khác tới.
Là giao diện giữa các tổng đài trong mạng GSM. Giao diện E
được dùng để thiết lập các cuộc nối giữa các thuê bao thuộc
vùng kiểm soát của các tổng đài khác nhau. nhằm mục đích
thông suốt luồng tin nhắn và cuộc gọi.
LOGO
Giao diện này sử dụng các luồng PCM (2Mb/s) cùng các
kênh CCS7 để thực hiện các chức năng:
Giao diện G là giao diện giữa các VLR với nhau . Giao diện này được
sử dụng để tra đổi số liệu về thuê bao di động trong quá trình thiết
lập và lưu giữ “ hộ khẩu tạm trú của thuê bao đó Giao diện G sử
dụng CCS7 để trao đổi thông tin :
+ Gửi các yêu cầu tham số quyển truy nhập thuê bao từ VLR này sang
VLR khác khi thuê bao dạng di chuyển khỏi khu vực của MSC này sang
MSC khác.
Đây là giao diện kết nối để trao đổi thông tin giữa HLR và AuC .
Nhưng hai bộ phận này thường được thiết kế trên cùng một thiết bị
nên giao diện H không có chuẩn riêng .
Giao diện M giữa BSC và TRAU , thông qua giao diện này TRAU
sẽ chuyển đối các kênh lưu lượng tử BSC với tốc độ 16Kbps
thành 64Kbps và ngược lại
Giao diện T giữa BSC và
bản điều hành cục bộ
LMT ( Local
Maintenance Terminal )
thông thường sử dụng
giao thức X25 . LMT
thường là một máy PC
chuyên dụng .
LOGO
1.11 Giao diện I
Giao diện I có thể được tìm thấy giữa MSC và ME . Ban tin trao
đổi qua giao diện I được chuyển tiếp thông qua BSS . Giao diện
nảy sử dụng giao thức MAP / I .
LOGO
Đây là giao diện giữa OMC và các phần tử của mạng như MSC,
VLR, HLR, AUC, BSC… do chức năng của BSS và NSS khác
nhau nên các OMC hiện nay được thiết kế riêng cho từng hệ thống.
LOGO
2.1 Giao diện với OMC
Giao diện này nhằm mực đích điều hành, khai thác và bảo dưỡng
các phần từ trong mạng như:
- Quản lý thuê bao: Nhập mạng hay rời mạng, tính cước, đăng
ký và giám sát các dịch vụ
- Quản lý phát hiện sự cố.
- Quản lý lưu lượng, tạo lập cấu hình.
- Hiện nay chưa có tiêu chuẩn chung cho giao diện này nghĩa là
việc ghép nối giữa OMC của các hãng này với phần tử của
hãng khác sẽ gặp phải khó khăn, nhìn chung các hãng đều dùng
tiêu chuẩn X25.
LOGO
2.2 Giao diện với mạng thoại công cộng PSTN
Giao diện giữa mạng GSM với mạng PSTN được chuẩn hóa
bằng các luồng PCM 32 (2Mbps) với các hệ thống báo hiệu CCS7
hay MFCR2 tùy thuộc vào mạng thoại. Chỉ có các dịch vụ có mặt
ở hai mạng mới cung cấp được các cuộc nối có liên quan đến
mạng thoại.
LOGO
2.3 Giao diện với mạng số đa dịch vụ ISDN
Giao diện mạng GSM với ISDN được chuẩn hóa theo tiêu
chuẩn giao diện của ISDN (giao diện sơ cấp) và sử dụng hệ
thống CCS7 để cung cấp các dịch vụ thoại, số liệu.
LOGO
2.4 Giao diện với mạng chuyển mạch gói PSDN
Giao diện với mạng số liệu X25 cũng được tiêu chuẩn hóa trong
mạng GSM. Cấu trúc của giao diện phụ thuộc vào yêu cầu cụ thể của
mạng khai thác. Trong thực tế việc cung cấp các dịch vụ trong GSM
theo tiêu chuẩn X25 khá phức tạp về phần cứng cũng như phần mềm
của mạng, do vậy giá thành cao.
LOGO
Giao diện giữa các mạng GSM với nhau thông qua mạng cố
định PSTN hay ISDN được tiêu chuẩn hóa cho GSM. Giữa MSC
của 2 mạng có báo hiệu được trao đổi khi nối mạng:
- Các chức năng xử lý cuộc gọi cơ bản, phụ thuộc vào hệ thống
báo hiệu của mạng cố định (CSS7 hay R2)