Professional Documents
Culture Documents
Nhóm8 CNEnzyme
Nhóm8 CNEnzyme
Nhóm8 CNEnzyme
dụng Enzyme
trong công nghệ
thực phẩm
Nhóm thực hiện: nhóm 8
Lớp CNTP1-K14
2
➜ Các sợi vải được hồ hóa bằng tinh bột, trước kia nguồn
Enzyme từ nước chiết malt đại mạch hoặc pancrease sủ dụng
rũ hồ(nhưng kém bền với nhiệt)
➜ Enzyme chịu nhiệt từ vsv Bacillus lichenifomic được sử dụng
rộng rãi ,tên thương mại là termamyl ,là chế phẩm lỏng,chịu
nhiệt cao và là một endo-amylase
Amylase có khả năng phân cắt các liên kết -1,4-glucoside nằm ở phía bên trong phân tử cơ chất ( tinh bột
hoặc glycogen ) một cách ngẫu nhiên, không theo một trật tự nào cả
Quy trình thủy phân tinh bột bởi -Amylase là quá trình đa giai đoạn:
➜ Pectin nằm ở bên ngoài cùa xơ bông, nó là một chất keo chứa
các axit poligalacturonic
➜ Thuỷ phân pectin bằng các pectinase, biến các muối không
tan thành các sản phẩm hoà tan trong nước, như vậy phá vỡ
có hiệu quả “tấm chắn”, đạt được mức độ hút nước cao mà
không có hiệu ứng phụ bất lợi phân giải cellulose
Cơ chế 9
Pectin methylesterase (EC 3.1.1.11) tác động vào pectin để loại bỏ nhóm methoxyl
từ nhóm carboxyl C-6 của galacturonate bằng con đường thủy phân (Hình 1.1). Sản
phẩm cuối cùng của phản ứng là pectin axit, methanol và H+ từ sự ion hóa các nhóm
carboxyl.
H+ giải phóng ra từ nhóm carboxyl mới Hình thành sẽ làm giảm độ pH của môi
trường phản ứng. Do vậy, có thể tiến hành đo pH của dung dịch sau phản ứng để xác
định hoạt tính pectin methylesterase.
10
Pectin acetylesterase thủy phân pectin bằng cách loại bỏ nhóm acetyl khỏi
nhómhydroxyl C2 và C3 của đơn vị galacturonate.
Endopolygalacturonate Iyase (EC 4.2.2.2), còn có tên gọi khác là pectinase. Enzyme
này được tìm thấy ở vi sinh vật, pH tối ưu trong khoảng 8-10, cao hơn nhiều so với các
enzyme phân giải pectin khác. Để hoạt động chúng cần sự có môi trường của và chúng
phân cắt liên kết glycosid bằng cơ chế trang tạo thành liên kết đôi giữa C-4 và C-5 của
galacturonate
Enzyme polygalacturonase (PG) là enzyme xúc tác sự thủy phân liên kết a-1,4 glycoside 11
trong phân tử pectine. Polygalacruronase là phức hệ gồm nhiều enzyme thường có tính
đặc hiệu cao với cơ chất:
- Polymetthylgalacturonase tác dụng chủ yêu lên các estermetylic của các
polygalacturonic. Các enzyme này được chia thành 2 nhóm nhỏ tùy theo liên kết
glycoside bị cắt đứt: endo-glucosidase polymethyl – galactoronase
- Polygalacturonase tác dụng chủ yếu lên acid pectiinic và pectic. Các enzyme này cũng
được chia làm 2 nhóm dựa vào vị trì liên kết glycoside bị thủy phân. Gồm: endo-
glucoside- polygalacturonase và exo-glucosidase-polygalacturonase.
12
1.3. Sử dụng enzyme Catalase trong công
nghiệp dệt may:
➜ Catalase cũng là một chất được sử dụng rộng rãi trong ngành
công nghiệp thực phẩm
Cơ chế Phân Tử
* Ở đây Fe()-E tượng trưng cho tâm sắt của nhóm Hem gắn với enzym. Fe(IV)-E (.+) là
dạng đồng phân Fe(V)-E, có nghĩa là sắt không bị oxy hóa hoàn toàn thành +V, nhưng
nhận được một số mật độ electron ổn định từ phối tử hem, sau đó được thể hiện dưới
dạng cation căn bản (+).
* Khi hydro peroxid vào vị trí hoạt động, nó tương tác với các acid amin Asn148
(Asparaginở vị trí 148) và His 75, tạo ra một proton chuyển giao giữa các nguyên tử
oxy.
15
* Phản ứng của tâm sắt có thể được cải thiện nhờ sự có mặt của
phối tử phenolat của Tyr358 ở vị trí phối hợp thứ năm, có thể hỗ trợ
quá trình oxy hóa Fe(III) thành Fe(IV).
phương
Nói chung, tốc độ phản ứng có thể được xác định bằng
trình Michaelis-Menten.
16
➜ Với công nghệ truyền thống thường sử dụng các chất như
xút (NaOH), cacbonatnati (NaCO3), thêm một số chất trợ
khác như chất ngấm thấu, khuếch tán, nhũ hoá (sản sinh
ra ôxycellulose làm giảm cường lực của sợi vải)
b.Enzyme
+Laccase là các enzyme
oxyase có chứa đồng được tìm
a. Nguyên liệu sản xuất
thấy trong nhiều loại thực vật,
giấy:
nấm và VSV.
chủ yếu từ thực vật như:
+Laccase hoạt động trên
gỗ lá rộng, gỗ lá kim.
phenol và các chất tương tự,
Họ thân thảo, họ tre
thực hiện quá trình oxy hoá
nứa...hay còn gọi là vật
một electron, dẫn đến liên kết
liệu lignocelluse
ngang.
24
c.Cơ chế
Phân tử laccase thông thường bao gồm 3 tiểu phần chính A,B,C có khối
lượng tương đối bằng nhau, cả 3 có vai trò trong quá trình xúc tác laccase.
Vị trí liên kết với cơ chất nằm ở khe gữa vùng B&C, trung tâm 1 nguyên tử đồng nằm
ở vùng C và trung tâm 3 nguyên tử đồng nằm ở bề mặt chung của vùng A và C.
25
“
e.Khó khăn khi ứng dụng
enzyme vào sản xuất giấy:
2.2.Lipase
➜ Tùy thuộc nguồn thu nhận và tính chất mà người ta chia ra
thành nhiều loại:
+Pancreatic lipase
+ Pregastric lipase
+ lipase từ VSV
➜ Enzyme lipase là enzyme thủy phân chất béo có nhiệm vụ
phá vỡ cấu trúc bên trong các tế bào của các cơ qua khác
nhau tạo điều kiện cho sự di chuyển lipid từ cơ quan này sang
cơ quan khác
28
Do vậy cơ chất có thể liên kết với enzyme và thực hiện phản
chất hóa học nội bộ như AKD hay ASA, thủy phân mực in
và các liên kết của chúng, thúc đẩy quá trình thủy phân của
giấy loại trong quá trình khử mực và giảm được lượng mất
mát trong quá trình tuyển nổi.
Cơ chế:
Hiện nay khoảng 80-85% các ỉoại bột giật trên thị trường có
chứa enzym trong đó chủ yếu là các protease và một số enzym
khác như lipase, cellulase, amylase, oxydoreductase đổ tăng
tốc độ và hiệu quả cho quá trình tẩy rửa.
34