Professional Documents
Culture Documents
Tuan 9 Viet Bac Trich Tiep Theo
Tuan 9 Viet Bac Trich Tiep Theo
TỐ HỮU
- Chỉ vùng rừng núi phía Đông Bắc của Tổ quốc
gồm 6 tỉnh: Cao Bằng, Bắc Cạn, Lạng Sơn,
Thái Nguyên, Hà Giang, Tuyên Quang. Căn cứ địa cách mạng
……………………………………………
Mình về vềmình
Mình mình
có có
nhớnhớ không
…………………………………………… ? ”
-Câu hỏi tu từ:
Hỏi nhưng để thể hiện sự lo lắng, băn khoăn của người
ở lại đồng thời nhắc nhở, nhắn nhủ người ra đi .
-*Lặp
4 câu đầu:
cấu trúc, điệp ngữ
-> Muốn khắc sâu hình ảnh của người ở lại trong tâm trí
của người ra đi .
- “………….. mình
Mình có nhớ….
có nhớ
………….. mình
Mìnhcó
có nhớ
nhớ ….
Bâng
Bâng khuâng trong dạ , bồn
bồn chồn bước đi
Cầm
Cầm tay
tay nhau biết nói
biết nói gìgì hôm nay… ”
- Là lời ướm hỏi của người ở lai đối với _Tiếng lòng người về xuôi :
người ra đi về “nỗi nhớ”
- Là sự nhớ thương đáp lại nhớ thương,
→ tâm trạng bịn rịn, nhớ thương, - Tha thiết đáp lại tha thiết
lưu luyến …của người ở lại - Cái bịn rịn không nỡ rời chân đáp lại
cái mặn nồng của người Việt Bắc
Tiểu kết:
- Giọng điệu thiết tha, ngọt ngào
-Cặp đại từ “mình-ta”
-Mượn lời của hai người yêu nhau,
-Nhiều biện pháp tu từ độc đáo
=> Tố Hữu đã dàn xong cảnh chia ly
để từ đó nói chuyện ân tình Cách
mạng
- “ Mình đi, có nhớ những ngày
Mưa nguồn suối lũ, những mây cùng mù
Miếng cơm
cơm chấm
chấm muối , mối thù
thùnặng
nặng vai ?”
H /ảnh: “ cơm chấm muối ”
Gợi nhớ đến ý chí chiến đấu, tinh thần đoàn kết, sẻ chia
của đồng bào Việt Bắc - cán bộ cách mạng
* Câu hỏi 3: - “Mình về, rừng núi nhớ ai
“trám để rụng”
- Hỏi “rừng núi nhớ ai?’
“măng để già”
* Câu hỏi 5, 6:
- “Mình về, còn nhớ núi non
Nhớ khi kháng Nhật, thủa còn Việt Minh
- Đoạn
Cảnh thơ
núi làrừng
hồi ức
Việtvề Bắc:
những kỉ niệm
Hiện đẹp:
lên đa điệp sinh
dạng, từ “nhớ”,
động
“nhớ sao”,
trong nhiều“nhớ gì”…
khoảng xuyên
không suốt.
gian và thời gian khác nhau; có
những nét riêng biệt, độc đáo, khác hẳn những miền quê
khác:
“Nhớ gì như nhớ người yêu
…
Ngòi kia, sông Đáy, suối Lê vơi đầy”.
+ Nỗi nhớ Việc Bắc được so sánh “như nhớ người yêu”
nỗi nhớ cháy bỏng, da diết, mãnh liệt.
+ Điệp từ “nhớ” đặt ở đầu câu như liệt kê ra từng nỗi
nhớ cụ thể:
. nhớ ánh nắng ban
chiều,
Chiến sĩ Bế Văn Đàn, tiêu biểu cho tinh thần quyết chiến
quyết thắng của toàn quân
+ Sức mạnh của lòng căm thù:
“Miếng cơm chấm muối, mối thù nặng vai”
+ Sức mạnh của tình nghĩa thuỷ chung:
“Mình đây ta đó đắng cay ngọt bùi”
+ Sức mạnh của khối đại đoàn kết toàn dân:
“Nhớ khi giặc… một lòng”
toàn dân:
đánh giặc ngay tại chỗ (“Rừng cây núi đá ta cùng
đánh Tây”),
dựa vào rừng núi để đánh giặc (“Núi giăng … vây
quân thù”),
quân dân đoàn kết (“Đất trời ta cả chiến khu một
lòng”)
tất cả tạo thành hình ảnh đất nước đứng lên
- Vai trò của Việt Bắc trong cách mạng và kháng chiến:
- “Mình về, có nhớ núi non,
…
Tân Trào, Hồng Thái, mái đình, cây đa.”
Lễ thành lập đội Việt Nam Tuyên truyền giải phóng quân
+ Giọng thơ trang trọng mà thiết tha: nhấn mạnh, khẳng định
Việt Bắc là quê hương của cách mạng, là căn cứ địa
vững chắc, nơi khai sinh những địa danh mãi mãi đi vào
lịch sử dân tộc.