Professional Documents
Culture Documents
BỆNH GHẺ
BỆNH GHẺ
• Khi tiếp xúc lần đầu với cái ghẻ, triệu chứng ngứa
và rát xuất hiện sau 6-8 tuần. Khi đã tiếp xúc trước
đó với cái ghẻ, các TC xuất hiện sớm hơn, trong
vòng vài ngày do có sự mẫn cảm trước đó.
• Bệnh nhân ngứa dữ dội và tăng lên vào ban đêm.
Đặc điểm lâm sàng
• Thương tổn đỏ, bong vảy da, thỉnh thoảng có các
nốt và sẩn đóng vảy, thường gặp ở các nếp kẽ, bờ
bên các ngón tay, nấp gấp cổ tay, lòng bàn tay,
lòng bàn chân, khuỷu tay, nách, bìu, dương vật,
môi lớn, quầng vú ở nữ.
• Đỏ da rải rác ở thân mình thể hiện một phản ứng
tăng nhạy cảm với kháng nguyên của KST ghẻ.
Đặc điểm lâm sàng
• Đặc trưng của bệnh là các luống ghẻ có cấu trúc
dạng sợi chỉ, mảnh, thẳng, dài 1-10 mm, hình
thành do sự di chuyển của cái ghẻ trong lớp sừng.
• Các vị trí nhìn thấy luống ghẻ rõ nhất là các nếp
gấp, cổ tay, khuỷu.
• Tuy nhiên khó nhìn thấy chúng ở giai đoạn sớm
của bệnh hoặc khi da bị trầy xước.
Đặc điểm lâm sàng
• Ở trẻ em dưới 2 tuổi, da mặt và da đầu có thể bị bệnh, ở
người lớn thì rất hiếm.
• Các sẩn cục ngứa, màu đỏ tới tím thường gặp ở vùng nách
và thân mình (trẻ em), vùng bìu (người lớn), do phản ứng
quá mẫn đối với kháng nguyên của KST ghẻ.
• Các sẩn cục này vẫn tồn tại trong nhiều tuần sau khi cái ghẻ
đã bị loại trừ. Mụn nước và bọng nước có thể xuất hiện, đặc
biệt là ở lòng bàn tay, lòng bàn chân.
Đặc điểm lâm sàng
• Mụn nước sắp xếp rải rác, riêng rẽ ở vùng da mỏng như kẽ
ngón tay, đường chỉ lòng bàn tay, mặt trước cổ tay, cẳng
tay, nếp vú, quanh thắt lưng, rốn, kẽ mông, mặt trong đùi và
bộ phận sinh dục.
• Ở trẻ sơ sinh mụn nước có thể xuất hiện ở lòng bàn chân.
• Ở quy đầu, ghẻ có thể gây ra vết trợt được gọi là săng ghẻ,
dễ nhầm với săng giang mai
Đặc điểm lâm sàng
• Sẩn cục hay sẩn huyết thanh: hay gặp ở nách, bẹn, bìu.
• Đường hầm ghẻ hay còn gọi là luống ghẻ, rất đặc hiệu,
nhưng không phải lúc nào cũng dễ tìm thấy. Luống ghẻ do
ghẻ cái tạo thành dài, 3-5mm, bên trên mặt da là một mụn
nước nhỏ, lấy kim chích dịch chay ra, để lộ màu xám hoặc
đen, dùng kim khêu sẽ bắt được cái ghẻ bám trên đầu kim.
Đường hầm thường tìm thấy ở kẽ ngón tay, đường chỉ lòng
bàn tay, nếp gấp cổ tay và quy đầu.
Đặc điểm lâm sàng
• Mụn nước sắp xếp rải rác, riêng rẽ ở vùng da mỏng như kẽ
ngón tay, đường chỉ lòng bàn tay, mặt trước cổ tay, cẳng
tay, nếp vú, quanh thắt lưng, rốn, kẽ mông, mặt trong đùi và
bộ phận sinh dục.
• Ở trẻ sơ sinh mụn nước có thể xuất hiện ở lòng bàn chân.
• Ở quy đầu, ghẻ có thể gây ra vết trợt được gọi là săng ghẻ,
dễ nhầm với săng giang mai
Đặc điểm lâm sàng
• Tuy nhiên, không phải lúc nào xét nghiệm cũng tìm
thấy cái ghẻ và các sẩn phẩm của chúng.
• Chẩn đoán dựa vào các đặc điểm lâm sàng và tính chất
dịch tễ là rất quan trọng.
Chẩn đoán phân biệt
• Sẩn ngứa
• Chàm hóa
Điều trị
Lindan 1% Bôi và lưu lại trên da 8 giờ Không khuyến cáo cho
(lotion) rồi tắm. Có thể nhắc lại trẻ em dưới 2 tuổi, phụ
sau 1 tuần. nữ có thai và cho con
bú.
Benzyl benzoat Bôi và lưu lại trên da 24 giờ, Không khuyến cáo cho trẻ
10% (lotion) sau đó tắm. em dưới 2 tuổi, phụ nữ có
thai và cho con bú.
DEP (diethylphthalate)