Professional Documents
Culture Documents
Mang Truyen So Lieu NGN
Mang Truyen So Lieu NGN
1
Tổng Quan
2
Giới thiệu về NGN
NGN là gì ?
Tại sao phải tiến lên NGN ?
NGN tại Việt Nam
3
Khái niệm NGN
4
5
Khái niệm NGN
6
Đặc điểm chính của mạng NGN:
7
8
Giới thiệu về NGN
NGN là gì ?
Tại sao phải tiến lên NGN ?
NGN tại Việt Nam
9
10
11
Lợi thế của cấu trúc NGN
1) Tồn tại ‘sự phụ thuộc ’ giữa 2 mạng(Thoại và dữ liệu) và chính điều
này tạo nên sự hợp nhất tự nhiên, nhất là với các nhà cung cấp dịch
vụ dữ liệu ( như các ISP).
2) Thêm vào đó, các nhà khai thác không thể đánh giá thấp lợi thế của
việc hợp nhất mạng:
• Tăng thêm tính mềm dẻo (Kế thừa từ công nghệ IP).
• Shortest path for the media stream : từ chủ gọi đến bị gọi không phải
qua thiết bị điều khiển cuộc gọi («network flattening »).
• Do đó, có thể tập chung khả năng điều khiển cuộc gọi (trong
Softswitches ).
• Có thể tiết kiêm băng thông ( với các chuẩn mã hóa và hỗ trợ khoảng
lặng).
• Thực sự cung cấp các dịch vụ Multi-Media.
12
Giới thiệu về NGN
NGN là gì ?
Tại sao phải tiến lên NGN ?
NGN tại Việt Nam
13
14
15
Tổng Quan
16
17
18
Chức năng các lớp trong NGN
Lớp truy nhập:cung cấp các kết nối giữa các thuê
bao đầu cuối và mạng đường trục(thuộc lớp truyền
tải)qua các cổng giao tiếp(Media Gateway).Các thiết
bị đầu cuối có thể là:điện thoại cố định,di động,máy
tính,tổng đài BPX…
Lớp truyền tải:Gồm các nút chuyển mạch,các bộ
định tuyến,các thiết bị truyền dẫn thực hiện chức
năng chuyển mạch và truyền dẫn dưới sự điều khiển
của c/m mềm.Có cấu trúc phức tạp thực hiện chức
năng truyền dẫn và chuyển mạch.
19
20
Chức năng các lớp trong NGN
21
22
Tổng Quan
23
24
Các thành phần chính của NGN
25
Vai trò của Softswitch
Là thiết bị đầu não trong mạng NGN
Nó làm nhiệm vụ điều khiển cuộc gọi, báo hiệu và
các tính năng để tạo một cuộc gọi trong mạng NGN
hoặc xuyên qua nhiều mạng khác (ví dụ PSTN,
ISDN).
SW còn được gọi là Call Agent (vì chức năng điều
khiển cuộc gọi của nó) hoặc Media Gateway
Controller - MGC (vì chức năng điều khiển cổng
truyền thông - Media Gateway).
Softswitch cung cấp chức năng xử lý cuộc gọi một
cách thông minh.
26
Vai trò của SW(tiếp)
27
Vai trò của SW (tiếp)
Nó điều khiển media gateways trong lớp truyền tải bằng cách
sử dụng các giao thức điều khiển đã chuẩn hóa như MGCP
hay Megaco (H.248).
Sử dụng các giao thức này nó sẽ xác định hai điểm cuối cần
thiết tham gia mỗi cuộc gọi(hay phiên). Khi đã xác định, nó sẽ
lệnh cho hai điểm cuối thiết lập kênh mang giữa chúng.
Các điểm cuối này khi đó sử dụng các cơ chế thích hợp (ATM
SVCs/PVCs, IP-based RTP stream, MPLS LSP,Ethernet
VLAN, …) để thiết lập kênh mang.
Thuận lợi của cách tiếp cận này là các thuê bao và các kiểu
media( dữ liệu, video) có thể thêm/loại bỏ tương đối dễ dàng
trong một cuộc gọi hay 1 phiên đàm thoại, Theo đó thuận tiện
cho truyền thông « đa dịch vụ".
28
29
Vai trò của cổng truyền thông(Media
Gateway)
30
Vai trò của Access Gateway
31
Vai trò của cổng báo hiệu(Signalling
Gateway)
32
33
34
Trunking gateway
35
Mạng trục IP
36
37
Tổng Quan
38
39
Các giao thức NGN liên kết giữa người dùng
dịch vụ đơn phương tiện và đa phương tiện
40
Tổng quan về giao thức
H.323 và SIP
BICC với SIP –T với SIP –I
MGCP với MEGACO/H.248
SIGTRAN (SCTP) với UDP với TCP
SS7
41
H.323 và SIP
H.323
Là chuẩn ITU mô tả một bộ các giao thức.
Toàn diện nhưng là “công cụ phức tạp” đối với những người ủng hộ SIP
trong khi đó đối với những người ủng hộ H.323: “H.323 không phải là
giới hạn của những sự phức tạp không cần thiết, nó thể hiện một mức
giao thức đã hoàn tất”.
Được triển khai nhiều hơn SIP.
SIP(Session Initiation Protocol)
Là chuẩn IETF.
Nhỏ hơn và hiệu quả hơn H.323 nhưng ngày càng trở nên “nặng” hơn
khi phải hỗ trợ nhiều tính năng…
Đặc biệt được phát triển cho điện thoại IP (SIP không khởi xướng từ
mạng PSTN).
Việc xuất hiện SIP cho phép tạo ra công nghệ đối với tất cả các loại
hình dịch vụ.
42
43
Cấu trúc ngăn thủ tục H.323
44
Đầu cuối H.323
45
Các thuật ngữ và định nghĩa
AAA:viết tắt của authentication(xác thực),authorization(ủy quyền) and
accounting(tính cước).
Gatekeeper(GK) là bộ não trong mạng H.323 cung cấp biên dịch địa
chỉ và điều khiển truy nhập đến mạng cho đầu cuối H.323, Gateway và
MCU(Multipoint Controll Unit)
H.323 Gateway là một điểm cuối trong mạng cung cấp thời gian
thực,kết nối hai hướng giữa đầu cuối H.323 trong mạng gói và các
đầu cuối ITU khác trong mạng chuyển mạch kênh hay ITU khác.
Q.931:giao diện thuê bao ISDN user-network lớp 3 xác định cho điều
khiển cuộc gọi cơ bản.
Radius:đại diện cho dịch vụ xác nhận thuê bao gọi đến dial-in từ
xa,một thủ tục rất phổ biến AAA. Định dạng của nó thông tin AAA trao
đổi giữa Radius server và Radius client.
46
Tổng quan về cuộc gọi H.323
47
Thủ tục khởi tạo phiên làm việc:SIP(Session
Initiation Protocol)
48
Tổng quan về lưu đồ cuộc gọi SIP
49
Hoạt động cơ bản của SIP
1. Tìm vị trí người dùng hiện tại để gửi bản tin mời.
2. Mời tham gia phiên thoại.
3. Mang thông tin mô tả phiên
Trong SIP người dùng đánh địa chỉ như email:
Ví dụ:
50
Tổng quan về giao thức
H.323 và SIP
BICC với SIP –T với SIP –I
MGCP và MEGACO/H.248
SIGTRAN (SCTP) với UDP với TCP
SS7
51
BICC (Điều khiển cuộc gọi độc lập với
kênh mang)
BICC (Bearer Independent Call Control) là giao thức báo hiệu giữa 2 MGC/Call Server, có
thể là từ các nhà cung cấp khác nhau, nhằm mục đích đảm bảo lưu lượng thoại dùng kỹ
thuật gói (VoP - Voice over Packet).
ITU-T, BICC được thiết kế để có thể tích hợp hoàn toàn với các mạng hiện hữu và bất kỳ
hệ thống nào có hỗ trợ việc chuyển tải bản tin nhắn thoại.
BICC hỗ trợ các dịch vụ băng hẹp (PSTN, ISDN) một cách độc lập với đường truyền và kỹ
thuật chuyển tải bản tin báo hiệu. Bản tin BICC chuyên chở cả thông tin điều khiển cuộc
gọi và điều khiển đường truyền. BICC góp phần đơn giản hóa các báo hiệu sử dụng cho
việc giao tiếp hoạt động giữa mạng truyền thống vào mạng NGN. Nói cách khác, mạng
NGN với nền tảng mạng chuyển mạch gói có thể cung cấp đầy đủ các dịch vụ băng hẹp
thông qua báo hiệu BICC.
Trong BICC, giao thức báo hiệu điều khiển đường truyền phụ thuộc vào công nghệ đường
truyền lớp dưới như ATM, IP/MPLS.
Hai thuê bao điện thoại truyền thống liên lạc với nhau thông qua sự điều khiển của
softswitch theo báo hiệu BICC. Báo hiệu SIP sử dụng trong trường hợp 2 thuê bao IP
phone hoặc một thuê bao IP phone liên lạc với một thuê bao điện thoại truyền thống.
52
Một số đặc điểm của BICC
VoATM với BICC CS1 (06/2000)
VoATM và VoIP với BICC CS2 (07/2001)
Giao thức ITU-T : Q.1902.1 to Q.1902.6, Q765.5(APM)
Tương hợp đầy đủ với giao thức SS7/ISUP
Hỗ trợ rất đầy đủ các dịch vụ ISUP
Có thể sử dụng lại mạng SS7 đang tồn tại.
Và cũng có thể dễ dàng được mang qua IP ( bằng cách sử
dụng SIGTRAN hay “circuit emulation”).
Được lựa chọn bởi 3GPP ( cho các ứng dụng di động)
53
SIP-T
54
Có thể coi SIP-T = SIP + ISUP đóng gói
55
SIP-I
56
Tổng quan về giao thức
H.323 và SIP
BICC với SIP –T với SIP –I
MGCP và MEGACO/H.248
SIGTRAN (SCTP) với UDP với TCP
SS7
57
Megaco và MGCP
MGCP :
Do IETF định nghĩa và được sử dụng rộng rãi cho các giải pháp cáp (Cable).
Mô hình kết nối dựa trên các điểm cuối và các kết nối.
Các gói được đưa vào giao thức chính.
Được triển khai nhiều hơn và rẻ hơn đối với các GW nhỏ (các RGW).
MEGACO :
Do IETF và ITU-T hợp tác xây dựng.
Mô hình kết nối dựa trên các termination và context.
Các gói được định nghĩa trong các phụ lục/RFC riêng.
Các lớp ứng dụng lớn hơn cho hội nghị đa bên và các cuộc gọi đa phương
tiện.
Hiệu quả hơn và mở hơn cho các tiến trình trong tương lai mà không bị phá vỡ.
58
MGCP và H.248/Megaco
Megaco và H.248 giống nhau, đều là giao thức điều khiển MG.
Megaco được phát triển bởi IETF (đưa ra vào cuối năm 1998),
còn H.248 được đưa ra vào tháng 5/1999 bởi ITU-T. Sau đó cả
IETF và ITU-T cùng hợp tác thống nhất giao thức điều khiển
MG, kết quả là vào tháng 6/2000 chuẩn Megaco/H.248 ra đời.
Megaco/H.248 là báo hiệu giữa SW/MGC với MG (Trunking
Media Gateway, Lines Media Gateway hoặc IP Phone Media
Gateway). Megaco/H.248 điều khiển MG để kết nối các luồng
từ ngoài.
Megaco/H.248 tương tự với MGCP về mặt cấu trúc và mối liên
hệ giữa bộ điều khiển và cổng gateway, tuy nhiên
Megaco/H248 hỗ trợ đa dạng hơn các loại mạng (ví dụ ATM).
59
Giống nhau MGCP và H.248/Megaco
60
H.248/MEGACO không được tạo ra
ngay từ đầu
61
Tổng quan về giao thức
62
SIGTRAN:SIGnalling TRANsport
63
Giới thiệu về SIGTRAN
64
65
Thủ tục điều khiển luồng SCTP
SCTP thiết kế để truyền báo hiệu băng hẹp của mạng chuyển
mạch kênh SCN(Switch Circuit Network) trên nền mạng IP.So
với TCP,SCTP có độ tin cậy cao hơn,thời gian thực và hiệu
quả nhiều địa phương(multi-homed)
SCTP thường được sử dụng như thủ tục lớp truyền tải,tất cả
các lớp trên là ứng dụng SCTP,và lớp dưới là mạng chuyển
mạch gói.Trong thủ tục SIGTRAN SCTP lớp trên module phối
ghép báo hiệu SCN(ví dụ M2UA,M3UA..) và lớp dưới là mạng
IP.
SCTP khác với TCP:TCP được truyền trên cơ sở các dòng kí
tự.Lớp trên của nó phải có cơ chế không giới hạn.SCTP được
truyền trên cơ sở dữ liệu và không có ranh giới lớp trên.SCTP
hỗ trợ cấu hình đa địa chỉ IP.SCTP xác nhận dòng Stream
trong dữ liệu được truỳên liên tiếp.
66
Các chức năng sẵn sàng trong SCTP
67
Ví dụ về một ngăn xếp giao thức
68
Báo hiệu SS7
Được đưa ra bởi CCITT.Là tiêu chuẩn chung cho hệ thống báo
hiệu kênh chung với đặc điểm tốc độ cao,dung lượng lớn,chức
năng hoàn hảo,hoạt động linh hoạt,tin cậy.
SS7 có thể thỏa mãn nhu cầu báo hiệu của mạng
PSTN,GSM,IN.
Gồm hai phần User Part(UP) và Message Transfer
Part(MTP).MTP có thể truyền bản tin báo hiệu tin cậy giữa các
chức năng thuê bao.Bản tin báo hiệu SS7 có thể truyền trên
mạng truyền dẫn băng hẹp TDM hay có thể truyền trên mạng
IP(thủ tục truyền báo hiệu SS7 trền nền mạng IP là
M2UA/M3UA).UP có thể ứng dụng độc lập cho các thuê
bao,gồm 2 phần: phần thuê bao-ISDN User Part(ISUP),phần
ứng dụng mạng thông minh IN.
69
ISUP
70
Một số vấn đề khác
71
So sánh mạng thế hệ cũ và NGN
72
Cấu trúc mạng
73
Khả năng điều khiển và quản lí mạng
74
Hiệu quả sử dụng tài nguyên
Dịch vụ thoại được truyền trên Trong mạng IP,các thông tin kể cả
mạng chuyển mạch kênh.Chuyển thoại,số liệu,hình ảnh đều được
mạch phân phối thông tin định đóng thành các gói dữ liệu rồi được
tuyến và thiết lập kênh kết nối từ truyền chung trên mạng chuyển
đầu đến cuối.Kênh thông tin này mạch gói IP.Các dịch vụ khác nhau
không thể chia sẻ được với các cùng được dùng chung,chia sẻ tài
dịch vụ hay cuộc gọi khác nguyên băng thông.
Mạng thoại chỉ truyền tải ở tốc độ Đối với mạng chuyển mạch gói còn
64kbps trên mạng chuyển mạch có các định lí mã hóa cho phép
kênh truyền thoại ở tốc độ
32kbps,16kbps,8kbps,6.3kbps,5.3k
bps.
Hơn nữa một số công nghệ tận
dụng nén khoảng trông(im lặng)nên
lưu lượng chỉ được truyền trên
mạng khi có thoại
75
Dịch vụ cung cấp
Dịch vụ thoại cung cấp bởi Do nhu cầu xã hội phát triển
PSTN.Dịch vụ truyền số liệu bùng nổ,phổ biến các dịch
cung cấp bởi IP/ATM.Dịch vụ Internet:IP fax,E-
vụ hình ảnh cung cấp bởi hệ Commerce,IP Phone…..
thống truyền hình riêng biệt. Nên nhu cầu lưu lượng IP
Các dịch vụ này trên các tăng đột biến so với lưu
mạng riêng biệt.Để tích hợp lượng thoại băng hẹp.
các dịch vụ này không thực Công nghệ IP phát triển cho
hiện được.Muốn được cung phép thoại trên nền IP,có
cấp cùng lúc nhiều dịch vụ thể kết hợp nhiều dịch vụ
phải dùng các đường độc với nhau
lập
76
Dịch vụ cung cấp
77
Chi phí và hiệu quả đầu tư
Có nhiều tiêu chuẩn và đặc Cấu trúc mạng tập trung
điểm kỹ thuật cho mạng phân lớp,giao tiếp giữa các
hiện tại.Mạng PSTN đòi hỏi lớp là các giao diện tiêu
nhiều thiết bị phần cứng chuẩn,do đó có thể kết nối
khác nhau như:tủ thiết các sản phẩm của các nhà
bị,cáp,nguồn… và phần cung cấp khác nhau một
mềm ứng dụng nên chi phí cách dễ dàng,làm mất tính
cho phần cứng rất lớn. độc quyền,tăng tính cạnh
Khi mở rộng phải dùng thiết tranh,giảm chi phí đầu tư
bị của hệ thống đã cung cấp thiết bị mạng
dẫn tới mất tính cạnh
tranh,giá thành đầu tư cao.
78
Chi phí và hiệu quả đầu tư
Các dịch vụ khác nhau phải xây Do mạng tích hợp đa dịch vụ,tận
dựng các mạng độc lập khác dụng được tài nguyên chung,cơ sở
nhau,không tận dụng được tài hạ tầng,không phải xây dựng các
nguyên chung,chi phí xây dựng cơ mạng riêng cho các dịch vụ khác
sở hạ tầng lớn.Triển khai dịch vụ nhau:thoại,số liệu,hình ảnh,…
mới phức tạp và chậm,giảm tính Lớp dịch vụ trên cùng kết hợp
cạnh tranh,khó mở rộng thị trường mạng thông minh IN dễ dàng tạo ra
Hệ thống quản lí,khai thác bảo các dịch vụ mới theo yêu cầu của
dưỡng độc lập,tốn kém rất nhiều tài khách hàng,tăng tính cạnh
nguyên,máy chủ,nhiều nhân lực tranh,doanh thu,mở rộng thị trường.
Mạng Internet đã phổ biến toàn cầu
nên xây dựng NGN trên nền
chuyển mạch gói nhanh chóng,tiết
kiệm.
Hệ thống quản lí thống nhất,tiết
kiệm tài nguyên,nhân lực
79
Mạng TDM hiện tại
80
Định hướng NGN
81
Phân chia các lớp để tạo thành cấu
trúc NGN
82
Cấu trúc NGN lớp 4
83
Cấu trúc NGN lớp 4 nâng cao
84
Cấu trúc NGN lớp 5
85
Các dịch vụ của chuyển mạch mềm
Soft-Switch
86
Các dịch vụ của Soft-switch(tiếp)
87
Các dịch vụ của Soft switch
Các dịch vụ đa phương tiện:Soft switch có thể hỗ trợ dịch vụ
đa phương tiện điểm-điểm(point to point) và dịch vụ hội nghị
truyền hình đa phương tiện.
Dịch vụ kết nối chỉ một số(One Number Link You – ONLY):mục
đích là cung cấp cho người dùng chỉ một số duy nhất với nhiều
dịch vụ cung cấp,giúp người dùng kết nối nhanh hơn.Dịch vụ
này có các chức năng như sau:
- Hỗ trợ biên dịch của số ONLY thành số PSTN hay URL
- Hỗ trợ cài đặt các chế độ trả lời khác nhau trong các giai đoạn
khác nhau của một ngày
- Hỗ trợ thuê bao ONLY để tạo cuộc gọi ra sử dụng số ONLY
như mọi số thuê bao cạc
- Hỗ trợ tạo cuộc gọi đên nhiều số thuê bao trả lời cuộc gọi
88
Các dịch vụ thông minh truyền thống
89
Một số dịch vụ khác
90
Vai trò của Feature Server
Feature Server là thiết bị tùy chọn bổ sung tập dịch vụ cho
Softswitch, đóng vai trò lớp dịch vụ.
INAP hay API có thể được sử dụng giữa lớp điều khiển
(Softswitch) và lớp dịch vụ (Feature Server).
Mục tiêu chính của feature Server là đưa ra các dịch vụ mới
không cần cập nhật phần mềm ở Softswitch trong thời gian rất
ngắn.
Hơn nữa, Feature Servers còn đưa ra giao diện API mở cho
phép kết nối tới các server ứng dụng của nhà cung cấp thứ 3 :
Một dịch vụ mới có thể được phát triển bởi bản thân nhà khai
thác mạng.
Application Server trong NGN thường là sự phát triển của
SCP(Service Control Point)
91
Dịch vụ mới đưa ra bởi “Upper-layer”
Platform
92
Vai trò của Media Server
93
Media server:Giới thiệu một cuộc gọi
với I.N
94
Xây dựng NGN từng bước theo các
lớp độc lập
95
Xây dựng NGN từng bước theo các
lớp độc lập
96
Danh mục thuật ngữ và từ viết tẳt
ADSL:Asynmetric Digital Subscriber Line
AMG:Access Media Gateway
API: Application Program Interface
ATM: Asynchronuos Transfer Mode
BSC:Base Station Controller
CAS:Channel Associated Signalling
CCS7:Common Channel Signalling No .7
CN:Core Network
DNS:Domain Name System
DSL:Digital Subscriber Line
DTMF:Dual Tone Multi-Frequency
FTP:File Transfer Protocol
HDLC: High
97
Danh mục thuật ngữ viết tắt
SIGTRAN:SIGnalling TRANsport
SIP:Session Initiation Protocol
SS7:Signaling System No.7
STP:Signal Transfer Point
TCP:Transfer Control Protocol
TDM:Time Division Multiplex
TMG:Trunk Media Gateway
UDP:User Datagram Protocol
UNI:User-Network Interface
VoIP:Voice over Internet Protocol
VOD:Video On Demand
VPN:Virtual Private Network
98
Danh mục thuật ngữ viết tắt
IEEE:Institute of Electrical and Electronics Engineers
IN:Intelligent Network
INAP:Intelligent Network Application Protocol
ISDN:Integrated Services Digital Network
ISUP:ISDN User Part
M2UA:SS7 MTP2 – User Adaptation Layer
MPLS:Multi Protocol Label Switch
PBX:Private Branch Exchange
POTS:Plain Old Telephone service
PSTN:Public Switched Telephone Network
QoS:Quality of Service
RTP:Real-time Transport Protocol
99
Xin Cám Ơn
sontungdt7@gmail.com
10