Professional Documents
Culture Documents
Thuyết trình Triết Copy 2
Thuyết trình Triết Copy 2
1. Đỗ Thị Thu Hà
2. Đoàn Thuỳ Ngân
3. Tăng Thuỳ Linh
4. Trần Thị Bích Mai
5. Chu Quỳnh Như
6. Vũ Thị Oanh
7. Phó Thị Ánh
8. Hoàng Thị Phương Chi
9. Nguyễn Phương Hiền
10. Vũ Quỳnh Anh
I. Biện chứng về lực lượng sản xuất
và quan hệ sản xuất
1. Phương thức sản xuất:
a. Khái niệm phương thức sản xuất:
- Vai trò của quan hệ sản xuất đối với lực lượng sản xuất
được thực hiện thông qua sự phù hợp biện chứng giữa quan Quy luật quan hệ sản
hệ sản xuất với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất xuất phù hợp với trình độ
- Sự phù hợp của quan hệ sản xuất với trình độ phát triển của
phát triển của lực lượng
lực lượng sản xuất là đòi hỏi khách quan của nền sản xuất sản xuất là quy luật phổ
biến tác động trong toàn
- Nếu quan hệ sản xuất “đi sau” hay “vượt trước” trình độ bộ tiến trình lịch sử nhân
phát triển của lực lượng sản xuất đều là không phù hợp
loại
- Sự tác động của quan hệ sản xuất với lực lượng sản xuất
diễn ra theo hai chiều hướng: thúc đẩy hoặc kìm hãm sự phát
triển của lực lượng sản xuất
c. Ý nghĩa trong đời sống xã hội
Trong thực tiễn, muốn phát triển kinh tế phải bắt đầu từ phát
triển lực lượng sản xuất, trước hết là phát trieẻn lực lượng lao
động và công cụ lao động.
Muốn xoá bỏ một quan hệ sản xuất cũ, thiết lập một quan
hệ sản xuất mới phải căn cứ từ trình độ phát triển của lực lượng
sản xuất
Nhận thức đúng đắn quy luật này có nghĩa rất quan
trọng trong quán triệt, vận dụng quan điểm, đường lối,
chính sách, là cơ sở khoa học để nhận thức sâu sắc sự
đổi mới tư duy kinh tế của Đảng Cộng sản Việt Nam.
Đảng ta luôn luôn quan tâm hàng đầu đến việc nhận tức
và vận dụng đúng đắn, sáng tạo quy luật này, đem lại
hiệu quả to lớn trong thực tiễn
II. Lực lượng sản xuất và
quan hệ sản xuất ở Việt Nam
hiện nay
1) Thời kỳ trước đổi mới 2) Thời kỳ sau đổi mới
1) Thời kỳ trước đổi mới
Giai đoạn này kinh tế nước ta vốn đã lạc hậu nay
càng gặp nhiều khó khăn sau cuộc chiến tranh nhiều
gian khổ. Lực lượng sản xuất nước ta thời kỳ này
còn thấp và chưa có nhiều điều kiện để phát triển.
+ Trình độ của người lao động thấp, hầu hết không có
chuyên môn, tay nghề, phần lớn lao động chưa qua đào
tạo. Lao động chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực nông
nghiệp và dựa trên kinh nghiệm ông cha để lại. Tư liệu
sản xuất nhất là công cụ lao động ở nước ta thời kỳ này
còn thô sơ, lạc hậu.
+ Trong hoàn cảnh này, Đảng và Nhà nước đã chủ trương xây
dựng quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa dựa trên chế độ công
hữu về tư liệu sản xuất, bao gồm hai thành phần kinh tế:
thành phần kinh tế quốc doanh thuộc sở hữu toàn dân và thành
phần kinh tế hợp tác xã thuộc sở hữu tập thể của nhân dân lao
động.
+ Trong thời kỳ đầu, sau giải phóng miền Bắc, bước vào xây
dựng chủ nghĩa xã hội, chúng ta đã nhấn mạnh thái quá vai trò
“tích cực” của quan hệ sản xuất, dẫn đến chủ trương quan hệ
sản xuất phải đi trước, mở đường để tạo động lực cho sự phát
triển lực lượng sản xuất.
2) Thời kỳ sau đổi mới
Rút kinh nghiệm từ những sai lầm ở giai đoạn trước,
Đại hội Đảng lần thứ VI năm 1986 đã thừa nhận thẳng
thắn những khuyết điểm, chủ trương đổi mới phương
thức quản lý kinh tế. Đây là dấu mốc quan trọng trong
quá trình đổi mới tư duy lý luận của Đảng về con đường
và phương pháp xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta,
thể hiện sự nhận thức và vận dụng quy luật về sự phù
hợp giữa quan hệ sản xuất với trình độ phát triển của lực
lượng sản xuất; đồng thời, đã đặt cơ sở, nền tảng quan
trọng để các nhân tố mới ra đời, tạo tiền đề để từng bước
phát triển nền kinh tế của đất nước. Chính vì vậy đến
nay, nước ta đã đạt được nhiều thành tự to lớn .
– Đảng và Nhà nước ta có nhiều chủ trương,
biện pháp để đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện
đại hoá nhằm phát triển lực lượng sản xuất,
tạo “cốt vật chất” cho quan hệ sản xuất mới.