Professional Documents
Culture Documents
chủ đề 14 nhóm 21
chủ đề 14 nhóm 21
3. Lò xo
Lò xo đệm nằm ở cuối của môi làm
kín sơ cấp và được sử dụng để tạo áp
lực cho môi làm kín lên trục. Các loại
vật liệu lò xo phổ biến là : Thép
carbon , thép không gỉ
I. GIỚI THIỆU PHỚT CHẶN DẦU
1.3.Phân loại
Phớt chắn dầu hiện nay rất đa dạng
nên cũng có nhiều cách phân loại
khác nhau trong đó chú ý nhất là:
- Phớt dầu có vỏ bằng cao su không thể bị gỉ, ngược lại với phớt dầu có vỏ
bằng kim loại. Hơn nữa, phớt dầu có vỏ cao su có thể bịt kín vỏ bị hư hỏng
nhẹ tốt hơn nhiều so với phớt dầu có vỏ kim loại. Ở nhiệt độ cao và áp suất
cao, cao su giãn nở nhanh có thể mang lại sự vừa vặn chặt chẽ và khả năng bịt
kín ổn định hơn.
1.3.Phân loại
Một cách phân loại khác là phân loại theo động lực
học: gồm phớt tĩnh và phớt chuyển động .
II. PHÂN
TÍCH QUÁ
TRÌNH MA
SÁT
II. PHÂN TÍCH QUÁ TRÌNH MA SÁT
- Lượng nhiệt ma sát được tạo ra là sự kết hợp của nhiều thông
số vận hành. Bề mặt trục, áp suất bên trong, tốc độ vận hành,
loại chất bôi trơn, mức chất bôi trơn, hình dạng môi và môi vật
chất chỉ là một vài trong số các điều kiện cần được xem xét.
- Lực ma sát (Ft) là lực chống lại chuyển động tương đối của
hai vật khi một lực pháp tuyến( Fn) được tác dụng vào phần
tiếp xúc giữa các vật này. Hệ số ma sát, μ, có thể được định
nghĩa là:
II. PHÂN TÍCH QUÁ TRÌNH MA SÁT
2. Các nhân tố ảnh hưởng đến ma sát
• Các nghiên cứu từ Haas đã tiết lộ ảnh hưởng của độ nhám bề mặt và của
tham số nhiệm vụ G (đại diện cho độ nhớt của chất bôi trơn, tốc độ góc
và áp suất tiếp xúc) đến hệ số ma sát.
Đường cong Stribeck: hệ số ma sát là hàm của tốc độ tiếp xúc của độ
nhớt của chất bôi trơn.
II. PHÂN TÍCH QUÁ TRÌNH MA SÁT
2. Các nhân tố ảnh hưởng đến ma sát
Ma sát giữa phớt và trục được coi là được tạo ra bởi hai
hiện tượng chi phối chính:
1.Xén nhớt . Điều này diễn ra ở phần tiếp xúc giữa môi và
bề mặt trục. Lực ma sát được tạo ra theo cách này được
định nghĩa là Flub
Trong đó
T Mô-men xoắn là mô-men xoắn làm kín Nm
F lub là lực môi làm kín N
Vật liệu là phần đóng góp của vật liệu vào lực ma sát làm kín N
D trục là đường kính trục m
III. PHÂN
TÍCH QUÁ
TRÌNH
MÒN
I. CÁC DẠNG MÒN
1.Mòn là gì?
Mòn là quá trình phá hủy
lớp bề mặt của vật thể rắn
trong tiếp xúc ma sát
2.Các dạng mòn
+ mòn do hạt mài : là quá
trình mòn khi có môi
trường hạt mài trong vùng
ma sát .
=> trong hộp giảm tốc
trong dầu nếu chứa các hạt
kim lại nhỏ , khi máy chạy
thì các các hạt này gây ma
sát làm mòn
I. CÁC DẠNG MÒN
- Nguyên nhân chính của sự mài mòn phớt dầu là do bị nhiễm bẩn. Sự ô nhiễm
có thể đến từ bên trong hệ thống thủy lực hoặc khí nén do máy bơm và bánh
răng chuyển động. Nó cũng có thể đến từ bên ngoài hệ thống.
II. PHÂN TÍCH QUÁ TRÌNH MÒN
- Trong những trường hợp này, ma sát được tạo ra cục bộ và chúng gây ra
sự gia tăng của nhiệt độ và do đó, làm hỏng phớt. Sự chênh lệch nhiệt độ
giữa vùng nóng và vùng lạnh của vòng đệm gây ra sốc nhiệt và vì thế xảy
ra sự gia tăng của các khe (vết nứt).
III. PHÂN TÍCH QUÁ TRÌNH MÒN
Khắc phục:
Khi chọn chất bôi trơn, hãy lưu ý những
điều sau:
- Giới hạn nhiệt độ của chất bôi trơn có
khớp với nhiệt độ hoạt động của phớt ?
- Dầu gốc và phụ gia có tương thích với
chất liệu môi ?
- Mức dầu có cung cấp đầy đủ không bôi
trơn và làm mát ở môi phốt ?
III. PHÂN TÍCH QUÁ TRÌNH MÒN
2. Mòn do áp suất
Khắc phục:
- Để đảm bảo tối ưu hiệu suất, chọn
thiết kế phớt thích hợp và vật liệu để
đáp ứng những yếu tố về tốc độ trục
cho phép , cung cấp đủ lượng bôi trơn.
III. PHÂN TÍCH QUÁ TRÌNH MÒN
5. Mòn do các hạt
Khắc phục:
- Xây dựng phần vật liệu tốt hơn theo
tiêu chuẩn DIN 3760 và DIN 3761;
lọc dầu.
III. PHÂN TÍCH QUÁ TRÌNH MÒN
6.Mòn do lệch tâm trục và ổ
- Khi trục hoạt động không xoay
quanh tâm của chính nó, môi phải
di chuyển qua lại để theo dõi nó.
Quá mức, môi sẽ không thể duy trì
tiếp xúc đúng với trục quay, tăng
ma sát, gây rò rỉ.
Các dấu hiệu:
- Bị rỉ dầu nhanh chóng
- Lưỡi phớt mòn một phía (không đều)
Khắc phục:
- Kiểm tra trục và thân ổ trước khi lắp
phớt
- Đo, kiểm tra độ lệch tâm
III. PHÂN TÍCH QUÁ TRÌNH MÒN
7.Mòn do các lỗi phớt cơ khí
Khắc phục:
- Lựa chọn phớt cơ khí theo các
tiêu chuẩn tính toán, lắp đặt
bằng các dụng cụ phù hợp,…
III. PHÂN TÍCH QUÁ TRÌNH MÒN
8. Các nguyên nhân có thể gây mòn khác
1. Trước khi lắp đặt phớt phải được được kiểm tra để đảm bảo rằng nó sạch sẽ, không
bị hư hại và đạt chính xác.
2. Bôi trơn trước môi phớt bằng chất bôi trơn tương thích.
3. Kiểm tra cạnh đầu của trục vát mép thích hợp và không có các vết khía và gờ có
thể cắt hoặc tạo vết nứt trên môi phớt.
4. Khi lắp phớt trên trục có rãnh then hoa hoặc splines , di chuyển chậm qua khu vực
này để tránh trầy xước bề mặt phớt
5. Dùng các công cụ chuyên biệt cho việc lắp đặt phớt.
6. Kiểm tra phớt để đảm bảo nó lắp đặt vuông góc với trục và tâm trùng với tâm trục.
7. Kiểm tra bề mặt của phớt để tranh hư hỏng sớm.
IV. NHỮNG GIẢI PHÁP NÂNG CAO TUỔI THỌ PHỚT