Professional Documents
Culture Documents
UEF - Quan Tri Tai Chinh - Chuong 4
UEF - Quan Tri Tai Chinh - Chuong 4
Lãi suất/ tỷ suất sinh lời là chi phí của việc sử dụng vốn, là tỷ
lệ phần trăm nhất định sinh ra từ giao dịch cho mượn vốn của
người cho vay.
Lãi suất danh nghĩa = lãi suất thực + Tỷ lệ lạm phát + Phần bù rủi ro
I. Các loại lãi suất
2. Phân loại
Lãi suất danh nghĩa = Lãi suất thực + Tỷ lệ lạm phát + Phần bù rủi ro
r = r* + IP + RP
Thời hạn
II. Cấu trúc kỳ hạn của Lãi suất
2. Phân loại đường cong lợi tức
Đường cong lợi tức lồi (normal yield curve): là đường cong lợi tức
được hình thành trong điều kiện bình thường khi nhà đầu tư kì vọng
không có sự thay đổi vĩ mô bất thường nào và nền kinh tế duy trì tốc
độ tăng trưởng bình thường.
Thời hạn
II. Cấu trúc kỳ hạn của Lãi suất
2. Phân loại đường cong lợi tức
Đường cong lợi tức phẳng (flat yield curve): là đường cong lợi tức
được hình thành trong điều kiện các nhà đầu tư có kì vọng trái ngược
nhau về thị trường.
Lợi suất của các kì hạn khác nhau có xu hướng bằng nhau, thường
xuất hiện trong quá trình chuyển đổi nền kinh tế từ khủng hoảng
sang tăng trưởng hoặc ngược lại.
Lợi tức
Thời hạn
II. Cấu trúc kỳ hạn của Lãi suất
2. Phân loại đường cong lợi tức
Đường cong lợi tức lõm (inverted yield curve): hình thành trong
điều kiện bất bình thường của thị trường, do đó rất hiếm khi xuất
hiện.
Khi đường cong lõm xuất hiện, đó là tín hiệu cảnh báo nền kinh tế
rơi vào suy thoái, khủng hoảng.
Thời hạn
III. Trái phiếu
- Có sẵn mệnh giá (giá trị danh nghĩa): Tiền do tổ chức phát hành
vay và cam kết trả nợ vào ngày đáo hạn.
- Ngày đáo hạn được ấn định cụ thể, tổ chức phát hành phải hoàn
trả nợ gốc cho người sở hữu theo mệnh giá.
- Lãi suất có thể cố định hoặc thả nổi tùy thuộc vào nhà phát
hành
- Trái phiếu có thể được bảo lãnh của bên thứ 3
- Trái phiếu phát hành từ công ty càng an toàn thì lợi tức của trái
phiếu càng thấp
III. Trái phiếu
2. Đặc tính của Trái phiếu
– Người phát hành trái phiếu có thể là doanh nghiệp, hay một tổ chức của chính
quyền công như: Kho bạc nhà nước hoặc chính quyền.
– Bất cứ cá nhân, doanh nghiệp hoặc chính phủ đều có thể mua trái phiếu hay trái
chủ.
– Người cho nhà phát hành trái phiếu mượn không chịu bất cứ trách nhiệm nào về
hiệu quả sử dụng vốn vay của người vay. Nhà phát hành phải có nghĩa vụ thanh toán
số nợ theo cam kết trong hợp đồng cho vay.
– Trái phiếu đem lại nguồn thu là tiền lãi, đây là khoản thu cố định thường kỳ và nó
không phụ thuộc vào kết quả kinh doanh.
– Bản chất trái phiếu là chứng khoán nợ, do đó trường hợp công ty bị giải thể hay
phá sản thì trước hết phải được thanh toán cho những người nắm giữ trái phiếu
trước như một nghĩa vụ bắt buộc.
III. Trái phiếu
3. Phân loại trái phiếu
Phân loại theo mức độ đảm bảo thanh toán của người phát hành
Trái phiếu bảo đảm: Là loại trái phiếu mà người phát hành dùng một
tài sản có giá trị làm vật đảm bảo cho việc phát hành. Khi nhà phát
hành mất khả năng thanh toán, thì trái chủ có quyền thu và bán tài sản
đó để thu hồi lại số tiền người phát hành còn nợ, TSĐB có thể là tài
sản cầm cố hoặc chứng khoán ký quỹ.
Trái phiếu không bảo đảm: Là loại trái phiếu phát hành không có tài
sản làm vật bảo đảm mà chỉ bảo đảm bằng uy tín của người phát
hành.
IV. Định giá Trái phiếu
B0 ) +
B0 +
B0 ) +
B0 ) +
1. Nếu lãi suất của trái phiếu cùng mức rủi ro hiện tại có tỷ suất
sinh lợi là 10%, hãy định giá trái phiếu ở thời điểm hiện tại?
2. Nếu tỷ suất sinh lợi là 12% thì giá trị hiện tại của trái phiếu
này là bao nhiêu?
3. Nếu bạn là nhà đầu tư, ở thời điểm hiện tại bạn sẽ đầu tư vào
trường hợp 1 hay 2? Cho biết lý do?
Thank You