Professional Documents
Culture Documents
Chapter 1 Models of Atom
Chapter 1 Models of Atom
Aristotle và Plato cho rằng : vật chất cấu tạo bởi 4 yếu tố:
đất, lửa, không khí, và nước.Ý tưởng này thống trị bởi vì địa
vị của hai nhà triết học vĩ đại. Do đó mà ý tưởng về nguyên
tử bị lãng quên hơn 2000 năm.
Dòng thời gian của lý thuyết nguyên tử
Mô hình Dalton
• Đầu những năm 1800, nhà hóa học
người Anh thực hiện nhiều thí nghiệm
và thừa nhận sự tồn tại của nguyên
tử.
• Tất cả vật liệu cấu tạo nên bởi nguyên tử. Nguyên tử là các
hạt không thể phân chia và phá hủy.
• Các nguyên tử của cùng một nguyên tố đều giống nhau.
• Nguyên tử của nguyên tố khác nhau thì khác nhau.
• Hợp chất được hình thành bằng cách kết hợp các nguyên tử
của 2 hay nhiều nguyên tố..
• Trong các phản ứng hóa học, trật tự các nguyên tử được sắp
xếp lại
Lý thuyết này trở thành một trong những nền tảng của hóa học hiện đại.
Mô hình Thomson’s Plum Pudding
• Năm 1897, nhà khoa học người Anh J.J.Thomson
đưa ra bằng chứng đầu tiên chứng minh rằng
nguyên tử được tạo ra bởi các hạt thậm chí nhỏ hơn.
• Thomson nghiên cứu quá trình phóng điện trong khí gas.
• Khi dòng điện truyền trong khí gas, nó phóng ra các tia
gồm các hạt mang điện tích âm
Mô hình Thomson
Where did
they come
• Rutherford bắn một chùm hạt tích điện dương vào một
tấm film bằng vàng mỏng (bề dày khỏang 2000 nguyên
tử)
Kết quả thí nghiệm của Rutherford:
Mô hình này giống như hình ảnh thu nhỏ của thái dương
hệ, nên được gọi là mô hình nguyên tử hành tinh.
Lý thuyết về tán xạ hạt α của Rutherford
Từ :
- Định luật bảo tòan năng lượng
- Định luật bảo tòan moment
động lượng.
1
b : thông số va chạm k : hằng số lực Coulomb
Θ : góc tán xạ. 4 0
Từ kết quả trên :
- b rất lớn => Cotg lớn => θ ~ 0
2
- b giảm => Cotg giảm => θ tăng lên
2
-b=0 => Cotg 0 => θ = π
2
Những thiếu sót của mô hình nguyên tử hành tinh của Rutherford
- Không giải thích được tính bền vững của nguyên tử
E E1 E0 E
h = E = E1 - E0
h h
Đặc biệt : hấp thụ có tính lựa chọn. E0
Kết quả từ mô hình nguyên tử Bohr.
1 – Bán kính quĩ đạo
Do chuyển động của electron là chuyển động đều trên quỹ đạo tròn
mv 2 kZe 2 1 2 kZe 2
f F 0 f F 2 T mv
r r 2 2r
(F là lực Coulomb, f là lực quán tính ly tâm)
Điều kiện lượng tử hóa moment động lượng :
1 2 n 2 2
L mvr n m v r n mv
2 2 2 2
2 2mr 2
n 2 2 kZe 2 n 2 2
r
2mr 2 2r mkZe2
Đối với nguyên tử Hidro: Z = 1
n 2 2 2 0
rn 2
n 2 a0 voi a0 0.529 A
mke mke 2
Kết quả từ mô hình nguyên tử theo Bohr
2 - Năng lượng của nguyên tử :
r r r
1 kZe 2 kZe 2
E T U mv 2 Fdr với U Fdr 2 dr
2
r r
1 2 kZe 2
T mv
2 2r
kZe 2 kZe 2 mk 2 Z 2 e 4
En
2r 2 2
n 2n 2 2
2
2
mZke
hc
h E Ec Et
1 E mk 2 e 4 1 1 1 1
2 2 2 2 RH 2 2
hc 2 n c nt nc nt nc
mk 2 e 4 7 -1
R
Với H 2 2
1.0973732 x 10 m là hằng số Rydberg
2 n c
Khi nt = 1 : nc = 2, 3, 4, … : Dãy Lyman (trong vùng tử ngọai)
Pachen
Balmer
Lyman
Mở rộng lý thuyết Bohr cho các ion giống Hidro
Z=1 Z=2 Z=3
H n He+ n Li2+ n
e- 0 2 3 4
1 2 3
13.6 eV
Ze+ 20 2
Energy 40
1
(eV) 54.4 eV
Ion giống Hidro 60
120
Thành công và hạn chế của thuyết Bohr
Thành công
• Xây dựng được mô hình giải thích được nhiều tính chất trong
quang phổ Hydro.
– Các dãy quang phổ Balmer
– Tính được hằng số Rydberg khá phù hợp với giá trị thực
nghiệm
– Xây dựng đựơc biểu thức tính bán kính nguyên tử Hydro.
– Tính được các mức năng lượng trong nguyên tử Hydro
• Có thể mở rộng cho các nguyên tử giống Hidro
Hạn chế
1. Không giải thích được cấu trúc tinh vi của các vạch
quang phổ (fine structure)
2. Sử dụng các tiên đề lượng tử đồng thời lại kết hợp với
các lý thuyết cổ điển
3. Thất bại trong giải thích các nguyên tử khác
Mô hình nguyên tử của
Sommerfeld– quĩ đạo hình elip
Lý thuyết của Sommerfeld:
Ứng với cùng một số lượng tử n có thể có n quĩ đạo khác
nhau , trong đó chỉ có một quĩ đạo tròn có bán kính r và n-1
quĩ đạo hình elip có1/2 trục dài a và ½ trục ngắn b; trên mỗi
quĩ đạo thì electron có một năng lượng khác nhau.
Số lượng tử chính : n n nr
Trong đó : n là số lượng tử phương vị
nr là số lượng tử xuyên tâm
Điều kiện lượng từ hóa moment động lượng :
pr dr nr h và
p dr n h
Lr nr h L n h
Mô hình nguyên tử của
Sommerfeld– quĩ đạo hình elip
b n
Kích thước của quĩ đạo được xác định bởi
a n
b a n n
n 1,2,..., n
b 0 n 0
n xác định hình dạng quĩ đạo
Mô hình nguyên tử của Sommerfeld– Quĩ
đạo hình elip
Năng lượng của electron trên quĩ đạo:
En E Bohr (1 )
Trong đó, là tham số đưa vào do ảnh hưởng của
thuyết tương đối, phụ thuộc vào n và n
Do đó, mức năng lượng bị suy biến bậc n:
Sommerfeld
Bohr
n = 2, n = 2, l = 1
n = 2, n = 1, l = 0
n = 1, n = 1, l = 0
• Nhiệt năng E1
• Điện trường E
a. Huỳnh quang
E2
1 ’ > E1
Ánh sáng kích thích có bước sóng
Ánh sáng phát ra có ’ > . 2 ’ >
E0