Download as pptx, pdf, or txt
Download as pptx, pdf, or txt
You are on page 1of 30

Chương 1

Các mô hình nguyên tử


Democritus 400 BC
• Nhà triết học Hy Lạp người đầu tiên đặt nền
móng cho các nghiên cứu về nguyên tử cách
đây 2600 năm.
– “Liệu vật chất có thể được chia nhỏ mãi
được không và đâu là giới hạn của sự phân
chia vật chất ? “
• Lý thuyết của Democristus : Vật chất không thể phân chia
thành các phần nhỏ mãi mãi, sẽ tồn tại một thành phần nhỏ
nhất cấu tạo nên vật chất mà ta không thể phân chia được
nữa.
• Democristus đặt tên thành phần nhỏ nhất của vật chất là
“atomos” , nghĩa là không thể phân chia (unable to devide)
Atomos
 Đối với Democritus, các
nguyên tử là các hạt nhỏ,
cứng, tạo nên từ cùng một
lọai vật liệu, nhưng khác
nhau về hình dạng và kích
thước
 Số lượng nguyên tử là vô
hạn, luôn di chuyển và có
khả năng tổ hợp với nhau.

Tuy nhiên, lý thuyết này bị quên lãng hơn 2000 năm.


Tại sao?
• Nhà triết học vĩ đại
Aristokle và Plato :
lý thuyết cực kỳ sai
lầm về cấu tạo vật
chất

Aristotle và Plato cho rằng : vật chất cấu tạo bởi 4 yếu tố:
đất, lửa, không khí, và nước.Ý tưởng này thống trị bởi vì địa
vị của hai nhà triết học vĩ đại. Do đó mà ý tưởng về nguyên
tử bị lãng quên hơn 2000 năm.
Dòng thời gian của lý thuyết nguyên tử
Mô hình Dalton
• Đầu những năm 1800, nhà hóa học
người Anh thực hiện nhiều thí nghiệm
và thừa nhận sự tồn tại của nguyên
tử.
• Tất cả vật liệu cấu tạo nên bởi nguyên tử. Nguyên tử là các
hạt không thể phân chia và phá hủy.
• Các nguyên tử của cùng một nguyên tố đều giống nhau.
• Nguyên tử của nguyên tố khác nhau thì khác nhau.
• Hợp chất được hình thành bằng cách kết hợp các nguyên tử
của 2 hay nhiều nguyên tố..
• Trong các phản ứng hóa học, trật tự các nguyên tử được sắp
xếp lại
Lý thuyết này trở thành một trong những nền tảng của hóa học hiện đại.
Mô hình Thomson’s Plum Pudding
• Năm 1897, nhà khoa học người Anh J.J.Thomson
đưa ra bằng chứng đầu tiên chứng minh rằng
nguyên tử được tạo ra bởi các hạt thậm chí nhỏ hơn.

• Thomson nghiên cứu quá trình phóng điện trong khí gas.
• Khi dòng điện truyền trong khí gas, nó phóng ra các tia
gồm các hạt mang điện tích âm
Mô hình Thomson
Where did
they come

• Điều này thực sự from?

gây ngạc nhiên cho


Thomson, bởi vì
các nguyên tử của
khí gas không tích
điện. Vậy các điện
tích âm đến từ
đâu?
• Thomson kết luận rằng các điện tích âm đến từ
bản thân nguyên tử.
• Một hạt thậm chí nhỏ hơn nguyên tử tồn tại
• Nguyên tử có thể phân chia được
• Thomson gọi điện tích âm đó là “corpuscles,”
ngày nay tất cả chúng ta gọi đó là electrons.
• Vì khí gas là trung hòa, không có điện tích ->
phải tồn tại một điện tích dương trong nguyên
tử
• Nhưng ông không thể tìm ra nó.
Mô hình Thomson
• Ông đưa ra mô hình nguyên tử mà đôi khi gọi là mô
hình bánh mận “Plum Pudding”.
• Nguyên tử được cấu tạo bởi một đám mây điện tích
dương và các hạt mang điện tích âm gọi là electrons..
Thí nghiệm Rutherford’s Gold Foil
• Năm 1908, nhà vật lý người Anh Ernest
Rutherford tiến hành thực nghiệm nhằm vén
tấm màn bí mật về cấu tạo của nguyên tử

• Rutherford bắn một chùm hạt tích điện dương vào một
tấm film bằng vàng mỏng (bề dày khỏang 2000 nguyên
tử)
Kết quả thí nghiệm của Rutherford:

- Hầu hết các hạt α truyền


thẳng qua lá vàng
Nguyên tử gần như
trống rỗng
- Một số ít hạt bị lệch
hướng (tạo ra các chấm
sáng trên màn hùynh
quang), trong đó một số ít
bị lệch hướng trở lại
Do tương tác với môt điện tích dương có kích
thước rất nhỏ và tập trung hầu hết khối lượng
nguyên tử
Mô hình nguyên tử hành tinh của Rutherford
-Nguyên tử hầu như trống rỗng , gồm :

-- Hạt nhân có kích thước rất bé so với


nguyên tử, mang điện tích dương và tập
trung hầu hết khối lượng của nguyên tử.
-Xung quanh hạt nhân là các electron ,
mang điện tích âm chuyển động trên các quĩ
đạo tròn
- Tổng điện tích âm của electron bằng điện
tích dương của hạt nhân nhưng trái dấu ,
nên tòan bộ nguyên tử trung hòa về điện.

Mô hình này giống như hình ảnh thu nhỏ của thái dương
hệ, nên được gọi là mô hình nguyên tử hành tinh.
Lý thuyết về tán xạ hạt α của Rutherford

Từ :
- Định luật bảo tòan năng lượng
- Định luật bảo tòan moment
động lượng.

1
b : thông số va chạm k : hằng số lực Coulomb
Θ : góc tán xạ. 4 0
Từ kết quả trên :


- b rất lớn => Cotg lớn => θ ~ 0
2

- b giảm => Cotg giảm => θ tăng lên
2

-b=0 => Cotg 0 => θ = π
2
Những thiếu sót của mô hình nguyên tử hành tinh của Rutherford
- Không giải thích được tính bền vững của nguyên tử

Năng lượng của nguyên tử : r r


r
1 kZe 2 kZe 2
E  T  U  mv 2   Fdr với U   Fdr   2 dr  
2   
r r
Ngoài ra, do chuyển động của electron là chuyển động
đều trên quỹ đạo tròn
  mv 2 kZe 2 1 2 kZe 2
f  F  0  f  F   2  T  mv 
r r 2 2r
(F là lực Coulomb, f là lực quán tính ly tâm)
kZe 2 kZe 2 kZe 2
E  T U    0
2r r 2r
Do electron luon bức xạ sóng điện từ => E giảm dần => |E|
tăng dần => r giảm dần
=> Electron chuyển động xoắn ốc hướng về tâm nguyên tử
- Không giải thích được quang phổ của nguyên tử
là quang phổ vạch.
Do electron bức xạ sóng điện từ liên tục => Quang phổ
của nguyên tử là quang phổ liên tục, thực tế, quang phổ
nguyên tử là quang phổ vạch
Mô hình mẫu nguyên tử Bohr
Từ 2 thiếu sót của mô hình nguyên tử hành
tinh, Bohr thừa nhận mô hình nguyên tử
hành tinh và đưa ra hai tiên đề để cải tiến

Tiên đề 1: Tiên đề về các trạng thái dừng


“Nguyên tử tồn tại trong những trạng thái
đặc biệt gọi là trạng thái dừng có năng
lượng xác định và gián đọan. Khi nguyên
tử ở trạng thái dừng, nguyên tử không
bức xạ năng lượng.”

Þ Electrons chuyển động trên các quĩ đạo


dừng có bán kính xác định.

Þ Điều kiện để quĩ đạo dừng tồn tại: tuân


theo điều kiện lượng tử hóa moment động
lượng.
L = mvr = nħ
n là số nguyên , được gọi là số lượng tử chính.
Mô hình mẫu nguyên tử Bohr
Tiên đề 2 :
“Bình thường nguyên tử ở trạng
E1
thái cơ bản có năng lượng cực
tiều (Emin = E0), khi bị kích thích E E E1  E0
 
(cung cấp năng lượng), nguyên h h
E0
tử chuyển lên trạng thái kích
thích, sau thời gian t =  ~ 10-7
s, nguyên tử chuyển xuông trạng
E3
thái có năng lượng thấp hơn và
bức xạ ra bức xạ có tần số . E1

E E1  E0 E
h = E = E1 - E0    
h h
Đặc biệt : hấp thụ có tính lựa chọn. E0
Kết quả từ mô hình nguyên tử Bohr.
1 – Bán kính quĩ đạo

Do chuyển động của electron là chuyển động đều trên quỹ đạo tròn
  mv 2 kZe 2 1 2 kZe 2
f  F  0  f  F   2  T  mv 
r r 2 2r
(F là lực Coulomb, f là lực quán tính ly tâm)
Điều kiện lượng tử hóa moment động lượng :
1 2 n 2 2
L  mvr  n  m v r  n   mv 
2 2 2 2

2 2mr 2
n 2  2 kZe 2 n 2 2
   r 
2mr 2 2r mkZe2
Đối với nguyên tử Hidro: Z = 1

n 2 2 2 0
rn  2
 n 2 a0 voi a0   0.529 A
mke mke 2
Kết quả từ mô hình nguyên tử theo Bohr
2 - Năng lượng của nguyên tử :
r r r
1 kZe 2 kZe 2
E  T  U  mv 2   Fdr với U   Fdr   2 dr  
2   
r r
1 2 kZe 2
T  mv 
2 2r

kZe 2 kZe 2 kZe 2 n 2 2


E  T U    với rn 
2r r 2r mke2

kZe 2 kZe 2 mk 2 Z 2 e 4
En    
2r 2 2
 n  2n 2  2
2 
2 
 mZke 

Đôi với nguyên tử Hidro : Z = 1 mk 2 Z 2 e 4  13.6


En   
2n 2  2 n2
Kết quả từ mô hình nguyên tử theo Bohr.
3. Các dãy quang phổ của Hidro:

hc
h   E  Ec  Et

1 E mk 2 e 4  1 1   1 1 
     2 2  2  2   RH  2  2 
 hc 2 n c  nt nc   nt nc 
mk 2 e 4 7 -1
R
Với H  2 2
 1.0973732 x 10 m là hằng số Rydberg
2 n c
Khi nt = 1 : nc = 2, 3, 4, … : Dãy Lyman (trong vùng tử ngọai)

Khi nt = 2 : nc = 3, 4, 5, … : Dãy Balmer (4 vạch đầu khả kiến : đỏ


lam chàm tím, còn lại là vạch tử ngọai)
Khi nt = 3 : nc = 4, 5, 6, … : Dãy Paschen(thuộc vùng hồng ngọai)
Khi nt = 4 : nc = 4, 5, 6, … : Dãy Bracket(thuộc vùng hồng ngọai)
Khi nt = 5 : nc = 5, 6, 7, … : Dãy Pfund(thuộc vùng viễn hồng ngọai)
3. Các dãy quang phổ của Hidro

Pachen

Balmer

Lyman
Mở rộng lý thuyết Bohr cho các ion giống Hidro
Z=1 Z=2 Z=3
H n He+ n Li2+ n
e- 0 2 3 4
1 2 3
13.6 eV
Ze+ 20 2

Energy 40
1
(eV) 54.4 eV
Ion giống Hidro 60

Điện tích hạt nhân : Ze+ 80


1
Chỉ có 1 electron ngoài 100
122.5 eV

120
Thành công và hạn chế của thuyết Bohr
Thành công
• Xây dựng được mô hình giải thích được nhiều tính chất trong
quang phổ Hydro.
– Các dãy quang phổ Balmer
– Tính được hằng số Rydberg khá phù hợp với giá trị thực
nghiệm
– Xây dựng đựơc biểu thức tính bán kính nguyên tử Hydro.
– Tính được các mức năng lượng trong nguyên tử Hydro
• Có thể mở rộng cho các nguyên tử giống Hidro

Hạn chế
1. Không giải thích được cấu trúc tinh vi của các vạch
quang phổ (fine structure)
2. Sử dụng các tiên đề lượng tử đồng thời lại kết hợp với
các lý thuyết cổ điển
3. Thất bại trong giải thích các nguyên tử khác
Mô hình nguyên tử của
Sommerfeld– quĩ đạo hình elip
Lý thuyết của Sommerfeld:
Ứng với cùng một số lượng tử n có thể có n quĩ đạo khác
nhau , trong đó chỉ có một quĩ đạo tròn có bán kính r và n-1
quĩ đạo hình elip có1/2 trục dài a và ½ trục ngắn b; trên mỗi
quĩ đạo thì electron có một năng lượng khác nhau.
Số lượng tử chính : n  n  nr
Trong đó : n là số lượng tử phương vị
nr là số lượng tử xuyên tâm
Điều kiện lượng từ hóa moment động lượng :

 pr dr  nr h và
 p dr  n h
Lr  nr h L  n h
Mô hình nguyên tử của
Sommerfeld– quĩ đạo hình elip
b n
Kích thước của quĩ đạo được xác định bởi 
a n

Nếu : n  n => b = a quĩ đạo hình tròn (giống Bohr)


Nếu : n  n => b < a quĩ đạo hình elip

b  a  n  n  
  n  1,2,..., n
b  0  n  0  
n xác định hình dạng quĩ đạo
Mô hình nguyên tử của Sommerfeld– Quĩ
đạo hình elip
Năng lượng của electron trên quĩ đạo:

En  E Bohr (1   )
Trong đó,  là tham số đưa vào do ảnh hưởng của
thuyết tương đối,  phụ thuộc vào n và n
Do đó, mức năng lượng bị suy biến bậc n:
Sommerfeld
Bohr

Lý thuyết hiện đại : thay l = n - 1 , l = 0,1,…,n-1


l là số lượng tử phụ
Mô hình nguyên tử của Sommerfeld– Quĩ
đạo hình elip
Các dãy quang phổ nguyên tử theo Sommerfeld
n=3, n = 3, l = 2
n=3, n = 2, l = 1
n=3, n = 1, l = 0

n = 2, n = 2, l = 1
n = 2, n = 1, l = 0

n = 1, n = 1, l = 0

Qui tắc lựa chọn : n 


 cao  n thap  1
Các cơ chế kích thích nguyên tử

Những cơ chế kích thích nào để kích thích electron nhảy tử


trạng thái có năng lượng thấp đến trạng thái có năng lượng
cao hơn ?

• Nhiệt năng E1

• Điện trường E

• Hấp thụ bức xạ E0


1-Kích thích bằng nhiệt
Dùng lò nung, tăng dần nhiệt độ dến nhiệt độ thích hợp sẽ
thấy vạch quang phổ
Nhiệt năng = k x T
Ở nhiệt độ phòng E = 1.38 x 10-23 J/K x 300 K =25 meV
Khuyết điểm : thiếu chính xác, cần nhiệt độ lớn

2-Kích thích bằng điện trường


Dùng điện trường để tăng tốc e

enhanh + A -> A* + echậm


1 2 1 2 hc
Năng lượng kích thích : E  mvnhanh  mvcham  eV 
2 2 
Để kích thích nguyên tử lên một mức 1eV, cần phải cung
cấp điện trường lên đến 1018 V/m => Rất lớn
3- Cơ chế hấp thụ bức xạ :
a. Cộng hưởng E1

Ánh sáng kích thích có bước sóng   ’ = 


Ánh sáng phát ra có ’ = .
E0

a. Huỳnh quang
E2
1 ’ >  E1
Ánh sáng kích thích có bước sóng 
Ánh sáng phát ra có ’ > .  2 ’ > 
E0

You might also like