Professional Documents
Culture Documents
Silde Nhiễm trùng da
Silde Nhiễm trùng da
Có thể tự tiêm nhiễm, rất lây, trẻ em(vệ sinh kém, suy dinh dưỡng
Sang thương: mụn nước, mụn mủ có quầng viêm đỏ xung quanh
bể rồi khô đi mài vàng mật ong
Vị trí: thường ở phần hở (đặc biệt là quanh mũi miệng)
60-70% trường hợp là do S. aerius
CLS: nhuộm gram, cấy
Chốc không bóng nước
CHỐC KHÔNG BÓNG NƯỚC
Hàng thứ 2 Azithromycin 500 mg ngày đầu, 250 mg/ngày trong 4 ngày
(dị ứng kế tiếp
Penicilline)
Clindamycin 15 mg/kg/ngày x 3 lần/ngày
Yếu tố thúc đẩy: trầy xước da, côn trùng cắn, chấn thương/tiểu đường, người
già, nghiện rượu.
NN: streptococcus tán huyết beta nhóm A
Sang thương: loét đóng mài vàng dày, lành sau vài tuần để lại sẹo, có thể diễn
tiến đến hoại thư hoặc trở thành loét cẳng chân mạn tính.
Vị trí: thường ở phần xa của chi.
Điều trị: như chốc.
Chốc loét
VIÊM NANG LÔNG
Sang thương: sẩn, mụn mủ ở nang lông, xung quanh có quầng
viêm, có thể thấy sợi lông xuyên qua.
Vị trí: da đầu, mặt, nách, vùng mu, mặt duỗi tứ chi.
Thường có ngứa và hay tái phát.
Nguyên nhân: thường do tụ cầu vàng.
Điều trị:
– Tại chỗ: mỡ kháng sinh (mupirocin, clindamycin).
– Toàn thân: β-lactam, macrolide và lincosamides.
Viêm nang lông
NHỌT
Sang thương: cục sưng cứng, đau, sờ nóng, vài ngày sau
thường nung mủ với một ngòi vàng và hoai tử ở trung tâm.
Vị trí: bất cứ chỗ nào, nhưng thường ở da đầu, mặt, cổ và
mông.
Nhọt tái phát: cần tìm xem có tiểu đường hay suy giảm miễn
dịch không.
Nhọt - Abscess
NHỌT
Nguyên nhân: tụ cầu vàng, nhất là từ các ổ mang vi trùng như mũi, nếp
nách, háng.
Yếu tố thuận lợi: tiểu đường, suy dinh dưỡng, chấn thương, nghiện rượu.
Điều trị:
– Tại chỗ: thuốc tím, mỡ kháng sinh, rạch dẫn lưu.
– Toàn thân: kháng sinh (penicillin, cephalosporine…)
VIÊM QUẦNG