Professional Documents
Culture Documents
VÔ CƠ GI A KÌ Nhóm 3
VÔ CƠ GI A KÌ Nhóm 3
NHÓM VB
NHÓM 3
Thành viên của nhóm
1, Võ Ngọc Lê Vy
2, Lý Xuân Yên
3, Trần Thanh Bình
4, Trịnh Nguyễn Diễm Quỳnh
5, Bùi Nguyệt Ánh
6, Lưu Quang Huy
7, Nguyễn Thị Phương Anh
8, Nguyễn Thị Sông Hương
9, Nguyễn Thị Thùy Trang
10, Huỳnh Xuân Trương
11, Phạm Thị Hồng Bích
01
ĐẶC ĐIỂM
CHUNG
1, Đặc điểm electron hóa trị
- Vanadium, Niobium, Tantalum có cấu hình electron là (n-1)d3-4s1-2 và là
kim loại chuyển tiếp.
- Nguyên tử Vanadium và Tantalum có cấu hình electron giống nhau, riêng
niobium có cấu hình electron hơi khác, một electron 5s nhảy vào điền
orbital 4d. Điều này chứng tỏ các orbital 4d và 5s có năng lượng gần
giống nhau. Tuy nhiên sự khác nhau đó về cấu hình electron không có ảnh
hưởng đến tính chất hóa học: niobium rất giống tantalum.
Kim loại Z Cấu hình electron
V 23 [Ar]3d34s2
Nb 41 [Ar]4d45s1
Ta 73 [Ar]4f145d36s2
2, Sự biến thiên bán kính nguyên tử
Bán kính nguyên tử tăng từ V đến Nb nhưng không biến đổi từ Nb đến
Ta do sự co Latanoit. Bởi vậy, Nb và Ta rất giống nhau về tính chất hóa
học. Đây là cặp nguyên tố rất giống nhau sau cặp Zr – Hf đã xét ở
nhóm IVB, việc tách chúng ra khỏi nhau là công việc rất khó khăn
trong hóa học vô cơ.
- Bền trong không khí (không bị mờ đục trong không khí ẩm) ở điều kiện thường, bị
phủ màng oxide.
- Khi nung nóng, vanadium là kim loại hoạt động có tính khử mạnh(E0V2+/V = -1,13V)
- Vanadium có nhiều trạng thái oxi hóa phổ biến nhất là +2 , +3 , +4 và +5.
a. Tác dụng với phi kim
- Ở nhiệt độ cao, vanadium phản ứng được với nhiều phi kim (như nitrogen,
hydrogen, oxygen, halogen,...)
Thí dụ: 4V (bột) + 5O2 → 2V2O5
2V + N2 → 2VN
2V + H2 → 2VH
1, Vanadium (V)
Nb, Ta còn được điều chế bằng cách dùng những kim loại: Na, Ca khử pentaoxide,
pentachloride hay muối phức fluoro của niobium và tantalum:
Nb2O5 + 5Ca = 5CaO + 2Nb
K2[TaF7] + 5Na = 2KF + 5NaF + Ta
Ta còn điều chế bằng cách điện phân Ta2O5 trong K2[TaF7] nóng chảy.
Do tính chất rất gần nhau nên việc tách Nb ra khỏi Ta gặp rất nhiều khó khăn. Để tách
riêng chúng người ta có thể chiết lọc hỗn hợp fluorua bằng tribenzylamine hay cupferon
trong chloroform hoặc dùng phương pháp trao đổi ion.
HỢP CHẤT HÓA TRỊ (III)
Ở nhiệt độ cao, các oxide V2O3 và Nb2O3 được điều chế bằng cách dùng H2 khử V2O5 và
Nb2O5 ở nhiệt độ cao:
Nb2O5 + 2H2 Nb2O3 + 2H2O
Là chất bột xanh đen, nóng chảy ở 17750C, không tan trong acid (trừ HF) và
cường thủy.
8
CLASTE CỦA
Nb VÀ Ta
● Cluster (Cluster tiếng anh là nhóm,cụm) là ion hay phân tử chứa những cụm
gồm 2 hay hơn 2 nguyên tử kim loại liên kết với nhau.
● Một số Halide của Nb và Ta với số oxi hoá thấp có thành phần không hợp thức:
NbF2,5, NbI2,33, NbCl2,65, NbBr2,67, NbI2,67, TaCl2,33, TaBr2,5, TaBr2,9, TaBr3,1, TaI2,33.
Nhiều Halide có cấu tạo Cluster.
Những Hydrate có thành phần E6X14.7H2O, trong đó E=Nb và Ta, X =Cl và
Br.Chúng ta xét hợp chất khan E6X14.
•Hợp chất chloride trước đây được xem có công thức NbCl 2 vế sau biết được công
thức là NbCl2,33, Nb6Cl14.
•Hợp chất này tan trong nước và rượu, khi tác dụng với muối Ag+ chỉ có 1/7 số
nguyên tử Cl được kết tủa dưới dạng AgCl.
•Mặt khác, phương pháp nghiên cứu kiến trúc bằng tia Rontgen cho thấy trong
dung dịch rượu, hợp chất đó phân li tạo nên ion [Nb6Cl12]2+ trơ về mặt động học.
•Hợp chất Nb6Cl14 bao những ion [Nb6Cl12]2+ liên kết với nhau qua những cầu là
ion Cl- . Ion [Nb6Cl12]2+ có cấu tạo:
9
HỢP CHẤT
V(IV),
Nb(IV),Ta(IV)
1, Dioxide (EO2)
● Vanadium dioxide (V có thành phần biến đổi Vvà có màu xanh chàm, niobium dioxide
(Nb là bột màu xám và tantalum dioxide (Ta là bột màu đen.
● Các dioxide đều khó nóng chảy và bền nhiệt. Khi đun nóng trong không khí, các
dioxide bị oxi hóa thành
● đều trơ với các dung dịch acid và base. có tính lưỡng tính, tan trong cả acid và base
● Khi tan trong dung dịch acid, tạo thành muối vanadyl.
●
● Trong dung dịch nước, ion vanadyl ở dạng pentahydrate [ màu xanh.
● Ví dụ về hợp chất
● Khi tan trong dung dịch base, tạo thành muối vanadide có màu nâu và thành phần cơ
bản là
● Ví dụ:
● Muối vanadide được tạo nên khi tan trong kiềm nóng chảy có thành phần là à
2, Tetrahalide
● Người ta biết được hầu hết tetrahalide của V, Nb và Tb trừ và . Chúng là chất rắn (trừ
là chất lỏng dễ bay hơi như và có màu sắc khác nhau. Các tetrahalide của Nb và Ta
bền với nhiệt hơn, đa số có thể thăng hoa ở
● Các tetrahalide dễ bị thủy phân
● Ví dụ
● Khi tác dụng với dung dịch nước, các tetrahalide của Nb nhất là Ta còn biến đổi trạng
thái oxi hóa.
● Ví dụ
● +
10 HỢP CHẤT
V(V), Nb(V),Ta(V)
1, Pentaoxide
được cấu tạo bởi các tháp đáy vuông EO5 nối với
nhau qua các cạnh và đỉnh chung.
● Chúng tan trong kiềm vì có bản chất là oxide acid:
(a) [V2O7]4-
(b) [V4O12]4-
(e) [V10O26]6-
(f) [V18O42]4-
3, Pentahalide MX5
● Ở điều kiện thường VF5 là chất lỏng nhớt, các MX5 còn lại là các chất rắn. Chúng đều có mạng lưới
tinh thể phân tử nên dễ nóng chảy, dễ sôi và tan được trong dung môi hữu cơ.
● Chúng đều hoạt động hóa học mạnh, có tính chất tương tự các halogenandride
● 2MX5 + 5H2O à M2O5 + 10HX
● Ngoài ra các pentafluoride dễ dàng cộng hợp F- để tạo ra các anion phức [MF6-]:
● KF + VF5 à K[VF6]
● 2KF + TaF5 à K2[TaF7]
VF5
Màu sắc của các trạng thái oxi hóa
Vanadium
● https://www.youtube.com/watch?v=-2Iu7GFOM8M
THANKS FOR
LISTENING