Professional Documents
Culture Documents
Mac22 MK SV
Mac22 MK SV
nnhatran@ueh.edu.vn
Nội dung
Chi phí ngắn hạn của việc giảm lạm phát là gì?
Giới thiệu
Trong dài hạn, lạm phát và thất nghiệp không có mối quan hệ:
Tỉ lệ lạm phát chủ yếu phụ thuộc vào tốc độ gia tăng cung
tiền.
Thất nghiệp (“tự nhiên”) phụ thuộc vào lương tối thiểu, sức
mạnh thị trường của công đoàn, lương hiệu quả và quá
trình tìm việc.
1 trong 10 nguyên lý:
Trong ngắn hạn, xã hội đối mặt với sự đánh đổi giữa
lạm phát và thất nghiệp.
Đường Phillips
Đường Phillips: thể hiện sự đánh đổi trong ngắn hạn
Sơ đồ sau thể hiện 2 kết cục có thể xảy ra trong năm
tiếp theo:
Y1 Y2 Y 4% 6%Tỉ lệ thất
nghiệp
B. Tổng cầu cao, lạm phát cao, tỉ lệ thất nghiệp thấp
Đường Phillips: lựa chọn chính sách?
Vì chính sách tài khoá và chính sách tiền tệ ảnh hưởng
Tỉ lệ lạm phát
(% /năm) Giữa những năm
10
1960, các nhà hoạch
định chính sách theo
8 đuổi mục tiêu giảm
thất nghiệp với cái
6 giá phải trả là lạm
68
phát cao
4
66
67
2 62
65
1961
64 63
0
0 2 4 6 8 10 Tỉ lệ thất nghiệp
(%)
Đường Phillips dài hạn thẳng đứng
thẳng đứng
Đường Phillips dài hạn thẳng đứng
Trong dài hạn, tăng trưởng tiền nhanh hơn chỉ gây
ra lạm phát cao hơn.
P Lạm
LRAS LRPC
phát
Lạm
P2 phát
cao
P1 AD2 Lạm
phát
AD1 thấp
Y Tỉ lệ
Sản lượng Tỉ lệ thất nghiệp thất
tiềm năng tự nhiên nghiệp
10
Khớp lý thuyết với bằng chứng
Bằng chứng (từ những năm 1960):
Đường Phillips dốc xuống.
Lý thuyết (Friedman và Phelps):
Đường Phillips thẳng đứng trong dài hạn.
Để thu hẹp khoảng cách giữa lý thuyết và thực
Ngắn hạn
Fed có thể giảm tị lệ thất nghiệp xuống thấp hơn tỉ lệ thất
nghiệp tự nhiên bằng cách tăng lạm phát cao hơn mức kỳ
vọng.
Dài hạn
Kỳ vọng sẽ bắt kịp thực tế,
tỉ lệ thất nghiệp sẽ trở lại mức tỉ lệ thất nghiệp tự nhiên bất
kể lạm phát cao hay thấp.
Cách thức lạm phát kỳ vọng dịch chuyển đường Phillips
B. Tìm tỉ lệ thất nghiệp ở các giá trị lạm phát thực : 0%,
còn 4%. Vẽ đường Phillips dài hạn mới, lặp lại bước B.
Bác bỏ đường Phillips
Tỉ lệ lạm phát
(% /năm) Đầu những năm 1970:
thất nghiệp tăng,
10
mặc dù lạm phát ở mức cao.
8
Giải thích của
6 73 Friedman & Phelps:
69 70 71 kỳ vọng đã bắt kịp
4 68
72 với thực tế.
66
67
2 62
65
1961
64 63
0
0 2 4 6 8 10 Tỉ lệ thất nghiệp
(%)
Dịch chuyển đường Phillip :
Cú sốc cung
Cú sốc cung :
sự kiện làm thay đổi trực tiếp chi phí và giá cả
của doanh nghiệp, dịch chuyển đường AS và
đường Phillips
Ví dụ: giá dầu tăng mạnh
Cách thức cú sốc cung dịch chuyển đường Phillip
SRAS dịch chuyển sang trái, giá tăng, sản lượng và thất nghiệp giảm.
P inflation
SRAS2
SRAS1
B B
P2
P1 A A
PC2
AD PC1
Y2 Y1 Y u-rate
1979:
Giá dầu tăng trở lại, làm xấu đi sự
đánh đổi của Fed.
Cú sốc dầu những năm 1970
Tỉ lệ lạm phát
(%/năm) Cú sốc cung và
gia tăng lạm
10 81 75
74 phát kỳ vọng
8 79
80 làm xấu đi sự
78 đánh đổi của
6 77 đường Phillips.
73
76
4 1972
0
0 2 4 6 8 10 Tỉ lệ thất nghiệp
(%)
Cái giá của việc giảm lạm phát
Giảm lạm phát (Disinflation): giảm tốc độ của
lạm phát
Để giảm lạm phát,,
Fed phải làm chậm lại tốc độ tăng cung tiền,
sẽ làm giảm tổng cầu.
Ngắn hạn:
Sản lượng giảm và thất nghiệp tăng.
Dài hạn:
Chính sách tiền tệ giảm lạm phát
Chính sách tiền tệ thu hẹp di
chuyển nền kinh tế từ A đến B. Lạm
LRPC
phát
Qua thời gian,
A
lạm phát kỳ vọng giảm,
đường Phillip dịch chuyển B
C
xuống dưới.
PC1
Trong dài hạn, PC2
điểm C: Tỉ lệ
tỉ lệ thất nghiệp tự nhiên, Tỉ lệ thất nghiệp thất
tự nhiên nghiệp
lạm phát thấp.
Cái giá của việc giảm lạm phát
Giảm lạm phát đòi hỏi trải qua một thời kỳ thất nghiệp
cao và sản lượng thấp.
Tỉ lệ hi sinh (Sacrifice ratio):
số điểm phần trăm tổn thất sản lượng hàng năm trong
quá trình giảm lạm phát 1 điểm phần trăm
Ước tính tỉ lệ hy sinh thông thường : 5
Để giảm lạm phát 1%,
phải hy sinh 5% sản lượng hàng năm.
Có thể kéo dài qua thời gian, nghĩa là
Để giảm lạm phát 6%, có thể
Hy sinh 30% GDP trong 1 năm
cho rằng người dân sử dụng một cách tối ưu thông tin
họ có được, bao dồmm thông tin về chính sách chính
phủ, để dự báo về tương lai
Những người ủng hộ:
Robert Lucas, Thomas Sargent, Robert Barro
Ngụ ý rằng giảm lạm phát có thể ít tốn kém hơn …
Kỳ vọng hợp lý, và khả năng giảm lạm phát không phải trả giá?
1981–1984:
Chính sách tài khoá mở rộng,
vì vậy chính sách Fed là phải rất thắt chặt để
giảm lạm phát.
Thành công: lạm phát giảm từ 10% xuống 4%,
nhưng với cái giá là thất nghiệp cao …
Chính sách giảm lạm phát của Volcker
Tỉ lệ lạm phát Giảm lạm phát hoá ra là rất tốn kém
(% /năm )
10 81 Tỉ lệ thất
80
nghiệp gần
8 1979
10% trong
6 82 những năm
1982–83
4 84
83
87 85
2 86
0
0 2 4 6 8 10 Unemployment
rate (%)
Kỷ nguyên Greenspan
1986: giá dầu giảm 50%.
1989–90:
tỉ lệ thất nghiệp giảm, lạm phát tăng.
Fed tăng lãi suất, gây suy thoái nhẹ
Những năm 1990: Thất nghiệp và
lạm phát giảm. Alan Greenspan
Chair of FOMC,
2001: Cú sốc cầu tiêu cực tạo ra suy
Aug 1987 – Jan 2006
thoái đầu tiên trong 1 thập kỷ.
Các nhà chính sách phản ứng bằng
cách sử dụng chính sách tài khoá và
chính sách tiền tệ mở rộng.
Kỷ nguyên Greenspan
Tỉ lệ lạm phát
(% /năm) Thất nghiệp và lạm phát ở
10
mức rất thấp trong phần lớn
thời gian Alan Greenspan làm
8 chủ tịch Fed.
6
90
05
4
06 1987
2 2000 92
98 96 02 94
0
0 2 4 6 8 10 Tỉ lệ thất nghiệp
(%)
Đường Phillip trong thời kỳ khủng
hoảng tài chính
(%/năm)
10 Khủng hoảng tài chính làm tổng cầu
sụt giảm mạnh, làm gia tăng nhanh
8 thất nghiệp và giảm lạm phát
4 2006
2007
2 2008 2009
0
0 2 4 6 8 10 Unemployment
rate (%)
KẾT LUẬN
Lý thuyết trong chương này là của nhiều nhà kinh tế
Bị ảnh hưởng bởi kỳ vọng, đóng vai trò quan trọng
• Fed có thể giảm lạm phát bằng cách thắt chặt cung tiền,
làm nền kinh tế di chuyển dọc trên đường Phillips ngắn
hạn và tăng thất nghiệp. Tuy nhiên, trong dài hạn, kỳ
vọng được điều chỉnh và thất nghiệp quay trở lại mức tỉ
lệ thất nghiệp tự nhiên.
• Một vài nhà kinh tế học lặp luận rằng cam kết đạt lạm
phát thấp có thể làm giảm chi phí cắt giảm lạm phát
bằng cách khuyến khích kỳ vọng điều chỉnh nhanh hơn.