Professional Documents
Culture Documents
Báo Cáo Kết Quả Nghiên Cứu Khoa Học
Báo Cáo Kết Quả Nghiên Cứu Khoa Học
2
TABLE OF CONTENTS
4
2. Phương pháp
6
Đánh giá kiến thức
của SV về vaccine
HPV
7
Bảng 1: Đặc điểm chung của các đối tượng tham gia nghiên cứu (N=169) 8
• Nữ chiếm đa số với 123 SV
chiếm tỉ lệ 72.8%. Mặc dù việc
tiêm HPV đều được khuyến
cáo ở cả 2 giới.
• Sự chênh lệch ở các nhóm
ngành học trong nghiên cứu
này không quá cao.
• Về trình độ học vấn, SV năm
1 chiếm tỉ lệ cao nhất. Các đối
tượng tham gia nghiên cứu
đều trong độ tuổi khá phù hợp
với nghiên cứu. 9
Tỉ lệ sinh viên biết
về vaccine HPV
10
Biểu đồ 1 : Tỉ lệ (%) SV biết về vaccine HPV
16.6%
Đa số sinh viên đã
có kiến thức về
vacxin HPV
83.4%
Bạn bè/người
63.9
thân
0 10 20 30 40 50 60 70 80
13
Tỷ lệ phần trăm
Biểu đồ 2 : Nguồn cung cấp thông
• Đa số các đối tượng nghiên tin về vaccine HPV
cứu cho biết họ biết được
thông tin qua mạng xã hội, Mạng xã hội 70.4
mặc dù độ chính xác không
cao. Bạn bè/người
63.9
thân
• Xếp thứ 2 là báo đài và bạn bè
người thân Báo, đài 60.9
• Thông tin tư vấn về vaccine từ
nhân viên y tế và trường học Trường học 49.1
cung cấp thông tin về vaccine
chiếm tỉ lệ thấp nhất, trong khi Nhân viên y tế 47.3
15
Biết thông tin về
Không biết thông tin OR
Đặc điểm vaccine HPV P-value
về vaccine HPV (%) (KTC 95%)
(%)
Giới tính
• Nam 32 (69.6) 14 (30.4) 1
• Nữ 109 (88.6) 14 (11.4) 0.005 3.41 (1.47 – 7.88)
Ngành học
• Y Đa Khoa 33 (76.7) 10 (23.3) 1
• Răng – Hàm – Mặt 25 (92.6) 2 (7.4) 0.093 3.79 (0.76 - 18.85)
• Dược 56 (88.9) 7 (11.1) 2.42 (0.84 – 6.98)
• Điều Dưỡng 27 (75.0) 9 (25.0) 0.91 (0.32 – 2.56)
16
Bảng 2: Mối liên quan giữa đặc điểm các đối tượng nghiên cứu với kiến thức về vaccine HPV
• Kết quả này cho thấy SV nữ biết về vaccine hpv có odds cao
gấp 3.41 lần so với nam với 95%CI 1.47 đến 7.88 và P<0.05 và
sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê.
• SV đã từng đi lâm sàng biết về vaccine HPV có odds cao gấp
6.54 lần so với SV chưa từng đi lâm sàng, sự khác biệt này có ý
nghĩa thống kê.
• Về trình độ học vấn, nhìn chung các năm càng lớn thì kiến thức
về vaccine HPV càng cao hơn.
17
Tỉ lệ sinh viên
đã tiêm ngừa
HPV
18
Biểu đồ 3: Tỉ lệ sinh viên đã tiêm ngừa HPV
16.60%
83.40%
1.35 – 5.54
Giá thành cao 89 (52.7) 34.8 59.3 0.004 2.74
Chưa quan hệ tình dục 63 (37.3) 45.7 34.1 0.172 0.31 – 1.23 0.62
Hiệu quả của vắc xin 59 (34.9) 28.3 37.4 0.262 0.72 – 3.17 1.52
Sợ tiêm 44 (26.0) 13.0 30.9 0.013 1.16 – 7.63 2.98
Quá nhiều lần tiêm 50 (29.6) 10.9 36.6 <0.001 1.74 – 12.84 4.73
Theo phân tích đơn biến có thể thấy các biến như giá thành cao, nghĩ nam không
cần tiêm, sợ tiêm và quá nhiều lần tiêm có ý nghĩa thồng kê. 22
Phân tích đa biến
về nguyên nhân
không tiêm ngừa
HPV
23
Giới tính
Nghĩ rằng nam không cần tiêm phòng 0.03 < 0.001 0.01 – 0.1
Lo sợ tác dụng phụ của vắc xin 0.75 0.753 0.13 – 4.42
24
Bảng 4: Phân tích đa biến về nguyên nhân không tiêm ngừa HPV
• Trong tổng số đối tượng chưa tiêm HPV, SV nữ không tiêm HPV do giá thành
thành cao có odds cao gấp 8.63 lần so với nam và điều này có ý nghĩa thống
kê
• Đối với nguyên nhân chưa tiêm HPV do nghĩ rằng nam không cần tiêm của nữ
bằng 0.04 lần so với nam, có ý nghĩa thống kê.
• Tương tự SV nữ không tiêm HPV do quá nhiều lần tiêm có odds cao gấp 6.03
lần so với nam, điều này có ý nghĩa thống kê
• Trong các nguyên nhân chưa tiêm ngừa HPV giá vaccine cao là nguyên nhân
được lựa chọn nhiều nhất với tỉ lệ 52.7%. Kế đến là chưa quan hệ tình dục
chiếm 37.3% và hiệu quả của vaccine là 34.9%, tỉ lệ này cho thấy sinh viên còn
chưa hiểu rõ về thông tin và tính an toàn của vaccine.
25
Mối liên quan giữa giá
thành vaccine, thu
nhâp (tiền gia đình hỗ
trợ và thu nhập thêm)
với đã tiêm HPV
26
Bảng 5: Mối liên quan giữa giá thành vaccine, thu nhâp (tiền gia đình hỗ trợ và thu nhập thêm) với đã tiêm HPV
datiemx2
Biến số
OR P - value 95%CI
• Về quan hệ giữa giá thành vaccine với đã tiêm HPV có OR= 0 do không ai trong
dữ liệu “giá thành cao” có tiêm chủng do đó không ước tính được.
• Về thu nhập hàng tháng do gia đình hỗ trợ và thu nhập thêm được tính tách rời vì
theo bảng câu hỏi khảo sát tiền hỗ trợ từ gia đình là hàng tháng còn tiền thu nhập
thêm thì không nên chúng tôi muốn khảo sát mối quan hệ giữa 2 thu nhập này với
tiêm HPV và theo kết quả trên cả 2 đều không có ý nghĩa thống kê 27
Kết luận
• Theo kết quả đã phân tích phần lớn SV đều có kiến thức về vaccine HPV nhưng
nguồn cung cấp kiến thức đa phần ở các trang mạng xã hội với các nguồn thông
tin chưa được kiểm soát chặt chẽ, thông tin về vaccine từ các nguồn uy tín đặc
biệt là trường học còn hạn chế điều đó có thể ảnh hưởng đến kiến thức của SV.
• Tỉ lệ tiêm ngừa HPV còn khá thấp chỉ chiếm 17%, tồn tại nhiều nguyên nhân đặc
biệt là giá thành của vaccine.
• Tại Khoa Y Dược - ĐHĐN nên có sự phối của nhà trường cùng các đoàn - hội
sinh viên thường xuyên tổ chức các buổi hội thảo nâng cao kiến thức về tác hại
của UTCTC cũng như những lợi ích của vaccine HPV và cần có các chương
trình hỗ trợ sinh viên tiêm ngừa HPV.
28
CẢM ƠN CÔ VÀ
CÁC BẠN ĐÃ
LẮNG NGHE