Download as pptx, pdf, or txt
Download as pptx, pdf, or txt
You are on page 1of 31

Bảng điểm đánh giá quá trình nhóm 3

- Vũ Hà Anh 10 đ
- Nguyễn Tiến Tú 10 đ
- Nguyễn Thị Hải Hường 9đ
- Hà Ngọc Huyền 9đ
- Trần Thị Thúy Thanh 9đ
- Cao Thị Uyên 8,5 đ
- Nguyễn Lan Hương 8,5 đ
- Phạm Quỳnh Chi 8đ
NHÓM 3. ĐLSK
Y2CC. NĂM 2022

Đo l ường ch ất l ượng cu ộc
sống trong th ời kỳ m ắc
COVID-19 của sinh viên
Y2 trong tr ường Đ ại h ọc Y
Hà Nội
Tên thành viên nhóm 2

Cao Thị Uyên Phạm Thị Quỳnh Chi Nguyễn Lan Hương Vũ Hà Anh

Nguyễn Thị Hải Hường Hà Ngọc Huyền Trần Thị Thúy Thanh Nguyễn Tiến Tú
Nội dung
01 Đặt Vấn đề
Đối tượng và phương
02 pháp nghiên cứu

03 Mô tả bộ câu hỏi

04 Mô tả biến số, chỉ số


Nội dung
05 Kết quả
Kết luận
06
07 Tài liệu tham khảo
01
Đặt vấn đề
Đặt vấn đề:
Chất lượng cuộc sống (CLCS) là một khái niệm rất rộng và được định nghĩa theo nhiều ý kiến khác nhau. Tổ chức Y tế
Thế giới (WHO) xác định 6 lĩnh vực nòng cốt trong CLCS liên quan đến sức khỏe (Health Related Quality of Life – HRQoL)
gồm: Sức khỏe thể chất; sức khỏe tâm thần; mức độ độc lập; quan hệ xã hội; môi trường; niềm tin và giá trị bản thân.

Ở các trường đại học, việc tìm hiểu CLCS của sinh viên là rất quan trọng, góp phần đưa ra các giải pháp nhằm
nâng cao CLCS của nhóm đối tượng này.

Đại dịch COVID-19 từ khi xuất hiện vào cuối tháng 12 năm 2019 đến nay đã tác động tiêu cực không những lên các mặt
của đời sống, kinh tế xã hội của nhiều đất nước mà còn tác động lên sức khỏe tâm thần, sức khỏe thể chất và tạo ra
những rào cản mới cho con người. Tại một nghiên cứu trên sinh viên các trường đại học tại Hy Lạp trong thời gian giãn
cách xã hội do COVID-19, tỷ lệ sinh viên bị trầm cảm lên đến 74,3%.

OURY luôn
So với sinh viên nhiều ngành, sinh viên ngành TITLE
phải chịu áp lực căng thẳng ở mức độ cao do tính chất ngành
nghề, môi trường học tập và được đánh giá là có nguy cơ chất lượng cuộc sống kém hơn so với các đối tượng khác.
Những yếu tố này có thể góp phần làm giảm chất lượng cuộc sống của sinh viên Y, đặc biệt là trong thời kì bị mắc
COVID-19. Đo lường CLCS của sinh viên trong thời kì COVID-19 sẽ giúp chúng ta đánh giá tổng quát sức khỏe của sinh
viên y, từ đó đưa ra các can thiệp nhằm cải thiện, nâng cao CLCS của họ.
Đặt vấn đề:

Chính vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu, xây dựng đề tài : “Đo lường chất lượng cuộc sống trong thời
kì mắc COVID-19 của sinh viên Y2 trong trường Đại học Y Hà Nội” với mục tiêu:

1. Mô tả chất lượng cuộc sống của sinh viên Y2 trong trường Đại học Y Hà Nội trong thời kì mắc COVID-19.

2. Phân tích một số yếu tố liên quan đến chất lượng cuộc sống của sinh viên Y2 trong trường Đại học Y Hà
Nội trong thời kì mắc COVID-19.

OUR TITLE
02
Đối tượng và phương
pháp nghiên cứu
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu

 - Đối tượng: Nghiên cứu bao gồm sinh viên năm thứ 2 (Y2) trường Đại học Y Hà
Nội và đồng ý tham gia nghiên cứu.
1.Đối tượng,
- Phương pháp chọn lọc lấy mẫu: Lấy mẫu sinh viên khối Y2 Đại học Y Hà Nội.
thời gian và
- Cỡ mẫu dự kiến: 70 - 80 sinh viên, thực tế: 74 sinh viên.
địa điểm
- Thời gian nghiên cứu: thời gian nghiên cứu từ ngày 29/5/2022 đến ngày 4/6/2022.
- Địa điểm: nghiên cứu được thực hiện tại trường Đại học Y Hà Nội.

-Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang


Bộ câu hỏi “Đo lường chất lượng cuộc sống trong thời kì mắc COVID-19 của sinh
viên Y2 trong trường Đại học Y Hà Nội” do Nhóm 3, lớp Y2 YTCC thiết kế dựa trên
2.Phương
những biến số đã xây dựng.
pháp nghiên
-Phương pháp thu thập số liệu: sử dụng phương pháp gửi bộ câu hỏi trực tiếp để sinh
cứu: viên tự điền rồi thu lại trực tiếp hoặc gửi đường link phiếu điền online (Biểu mẫu
Google Forms).
-Đạo đức nghiên cứu: Bảo đảm thông tin của người tham gia chỉ được phục vụ cho
mục đích nghiên cứu.
03
Mô tả bộ câu hỏi

Bộ câu hỏi gồm 3 lĩnh vực:


- Sức khỏe thể chất: Sử dụng thang đo 5 mức độ: không bao giờ (1), ít
khi (2), thỉnh thoảng (3), thường xuyên (4), rất thường xuyên (5)
- Sức khỏe tâm thần: Đối với Cảm xúc, Hành vi và Học tập sử dụng
thang đo 5 mức độ: không bao giờ (1), ít khi (2), thỉnh thoảng (3),
thường xuyên (4), rất thường xuyên (5)
- Quan hệ xã hội: Sử dụng thang đo 3 mức độ: không đồng ý (1), phân
vân (2), đồng ý (3)
Lĩnh vực Khía cạnh biểu hiện bên trong các lĩnh vực

- Hoạt động ăn uống hàng ngày- Hoạt động đi lại - Hoạt động vệ
sinh cá nhân hàng ngày- Hoạt động sinh hoạt thường lệ (làm việc,
Sức khỏe thể chất
học hành, làm việc nhà, các hoạt động trong gia đình, vui chơi giải
trí,hoạt động thể dục thể thao)- Mệt mỏi do rối loạn giấc ngủ

I. Về mặt cảm xúc- Các trạng thái tiêu cực ( stress, buồn, chán nản,
dễ xúc động (khóc), lo lắng, căng thẳng, hồi hộp, tim đập nhanh,
… )- Các trạng thái tích cực ( bình tĩnh, thoải mái, lạc quan)II. Về
Sức khỏe tâm thần mặt hành vi- Các hành vi tiêu cực ( mất tập trung, kích động, dễ nổi
nóng, mất bình tĩnh, tự ti, muốn giấu mình)- Khả năng kiểm soát tốt
hành động của mìnhIII. Về mặt học tập- Ảnh hưởng đến chất lượng
học tập ( khó tiếp thu, áp lực thi cử,… )

- Mối quan hệ với gia đình và những người xung quanh- Quan hệ
Quan hệ xã hội với bạn bè- Quan hệ với các tổ, đội, nhóm và câu lạc bộ trong trường
học- Khả năng hòa nhập cộng đồng
04
Biến số và chỉ số
Mô tả biến số

Biến số Phân loại Phương pháp thu thập thông tin

Giới tính Biến nhị phân Biểu mẫu

Năm sinh Biến danh mục Biểu mẫu

Ngành học Biến danh mục Biểu mẫu

Nơi ở Biến danh mục Biểu mẫu

Sống với ai Biến danh mục Biểu mẫu

Tiền sử mắc bệnh Biến danh mục Biểu mẫu


Mô tả chỉ số
Chỉ số Phân loại Phương pháp thu thập thông tin
Sức khỏe thể chất
Khoa khăn khi ăn uống Biến thứ hạng Biểu mẫu
Khó khăn khi đi lại Biến thứ hạng Biểu mẫu
Khó khăn khi vệ sinh cá nhân Biến thứ hạng Biểu mẫu
Khó khăn khi sinh hoạt thường lệ Biến thứ hạng Biểu mẫu
Rối loạn giấc ngủ Biến thứ hạng Biểu mẫu
Sức khỏe tâm thần
Mức độ bị stress Biến thứ hạng Biểu mẫu
Mức độ buồn, chán nản, xúc động Biến thứ hạng Biểu mẫu
Mức độ lo lắng, hồi hộp, căng thẳng, tim đập Biến thứ hạng Biểu mẫu
nhanh
Trạng thái tích cực Biến thứ hạng Biểu mẫu
Mức độ mất tập trung Biến thứ hạng Biểu mẫu
Mức độ dễ bị kích động, nổi nóng, mất bình tĩnh Biến thứ hạng Biểu mẫu

Mức độ tự ti Biến thứ hạng Biểu mẫu


Mức độ kiểm soát tốt hành vi Biến thứ hạng Biểu mẫu
Ảnh hưởng của Covid đến chất lượng học tập Biến thứ hạng Biểu mẫu
Mô tả chỉ số

Quan hệ xã hội
Sự giúp đỡ của gia đình và những người xung Biến danh mục Biểu mẫu
quanh
Giới hạn quan hệ xã hội Biến danh mục Biểu mẫu

Tăng mâu thuẫn gia đình Biến danh mục Biểu mẫu

Xa cách bạn bè Biến danh mục Biểu mẫu

Hạn chế tham gia các CLB, tổ, đội, nhóm Biến danh mục Biểu mẫu
05
Kết quả
 A. Phần nhân trắc

 B. Kết quả nghiên cứu.


A. Phần nhân trắc
1. Tỷ lệ nam, nữ tham gia trả lời BCH 3. Tỷ lệ sinh viên Y2 các ngành tham gia trả lời BCH

Giới Số lượng Tỷ lệ (%) Ngành Số lượng Tỷ lệ


(%)
Nam 12 16,2
Cử nhân Y Tế Công Cộng 21 28,4
Nữ 62 83,8 Bác sĩ Y khoa 15 20,3
Cử nhân Dinh Dưỡng 11 14,9

2. Tỷ lệ năm sinh Cử nhân Xét nghiệm y học 11 14,9


Bác sĩ Răng hàm mặt 7 9,5
Năm sinh Số lượng Tỷ lệ (%)
Bác sĩ Y học dự phòng 6 8,1
2001 6 8,1
Cử nhân Điều Dưỡng 2 2,7

2002 68 91,9 Cử nhân Khúc xạ nhãn khoa 1 1,4


Bác sĩ Y học cổ truyền 0 0

Nhận xét:
· Sinh viên nữ chiếm đa số (83,8%).
· Sinh viên sinh năm 2002 tham gia vào nghiên cứu nhiều nhất (91,9%), sau đó là sinh năm 2001.
· Sinh viên ngành cử nhân y tế công cộng chiếm tỷ lệ cao nhất (28,4%), tiếp đến là sinh viên ngành bác sĩ Y khoa
(20,3%) chiếm tỷ lệ đứng thứ hai, ngoài ra sẽ có những sinh viên ngành khác như: cử nhân dinh dưỡng, cử nhân xét
nghiệm, bác sĩ răng hàm mặt, bác sĩ y học dự phòng, cử nhân điều dưỡng, cử nhân khúc xạ nhãn khoa.
A. Phần nhân trắc
4. Nơi sinh sống trong thời gian mắc COVID-19 6. Tỷ lệ sinh viên có tiền sử mắc các bệnh lý
Nơi ở Số lượng Tỷ lệ (%) Bệnh mắc phải Số lượng Tỷ lệ (%)
Kí túc xá 15 20,3 Tim mạch 1 1,4
Nhà trọ 24 32,4 Amidan, viêm hang vị xung huyết 1 1,4
Tại nhà 34 45,9 Viêm dạ dày trào ngược 1 1,4
Nhà người thân 1 1,4
Béo phì 5 6,8
Hô hấp 3 4,1
à Nhận xét: Trong thời gian mắc Covid 19, đa số đều ở tại nhà chiếm 45,9%
→ Đảm bảo thuận tiện hơn đối với chăm sóc CLCS của sinh viên khi mắc Covid. Cao huyết áp 0 0
Không 63 85,1
5. Tỷ lệ sinh sống với người khác trong thời gian mắc
COVID-19
à Nhận xét: Tỷ lệ bệnh béo phì bị mắc chiếm cao
Sống với ai? Số lượng Tỷ lệ (%) nhất (6,8%), sau đó là bệnh hô hấp chiếm 4,1% và
Gia đình 36 48,6 cuối cùng là các bệnh khác như: tim mạch, amidan,
KTX 3 4,2 viêm hang vị xung huyết, viêm dạ dày trào ngược.
Khi mắc phải các bệnh này sẽ dẫn đến khó khăn
Bạn bè 28 37,8
trong cải thiện sức khoẻ, cải thiện CLCS của bản
Một mình 7 9,5 thân.
B. Kết quả nghiên cứu
B1. Sức khỏe thể chất
I. TRƯỚC KHI MẮC COVID-19 II. TRONG LÚC MẮC COVID-19
Mức độ (%) Mức độ (%)

Rất Rất
Không Thỉnh Thường Không Thỉnh Thường
Ít khi thường Ít khi thường
bao giờ thoảng xuyên bao giờ thoảng xuyên
xuyên xuyên

Bạn có gặp khó khăn trong quá Bạn có gặp khó khăn trong quá
50.00 36.49 9.46 4.05 0 trình ăn uống không? 39.19 20.28 28.38 8.1 4.05
trình ăn uống không?

Bạn có gặp khó khăn trong quá Bạn có gặp khó khăn trong quá
52.70 37.84 9.46 0 0 trình đi lại không? 39.19 29.73 24.32 1.35 5.41
trình đi lại không?

Bạn có gặp khó khăn trong quá Bạn có gặp khó khăn trong quá
trình vệ sinh cá nhân không? trình vệ sinh cá nhân không? 70.26 22.98 5.41 1.35 0
81.10 16.20 2.70 0 0 (tắm rửa, tự thay quần áo)
(tắm rửa, tự thay quần áo)

Bạn có gặp khó khăn trong quá


Bạn có gặp khó khăn trong quá trình sinh hoạt thường lệ
trình sinh hoạt thường lệ không? (làm việc, học hành,
không? (làm việc, học hành, làm việc nhà, các hoạt động 29.73 35.14 21.62 9.46 4.05
làm việc nhà, các hoạt động 56.76 35.14 8.1 0 0
trong gia đình, vui chơi giải
trong gia đình, vui chơi giải trí,hoạt động thể dục thể thao)
trí,hoạt động thể dục thể thao)
Bạn bị rối loạn giấc ngủ (thiếu
Bạn bị rối loạn giấc ngủ (thiếu ngủ, ngủ không đủ giấc, đồng
ngủ, ngủ không đủ giấc, đồng hồ sinh học đảo lộn,…) dẫn đến
21.62 45.95 28.38 1.35 2.7 13.51 35.14 31.08 14.86 5.41
hồ sinh học đảo lộn,…) dẫn mệt mỏi
đến mệt mỏi
B. Kết quả nghiên cứu
B1. Sức khỏe thể chất

- Sau khi mắc COVID-19 phần trăm

- Trước khi mắc COVID-19 sức khỏe sinh viên gặp khó khăn ở cả 5 yếu tố

thể chất của sinh viên ở mức ổn định tăng lên đáng kể đặc biệt là chất lượng

và tốt về 5 yếu tố. giấc ngủ không còn được đảm bảo
như trước khi mắc COVID-19.

So sánh trước và sau khi mắc COVID- - Quá trình đi lại sinh viên cũng g ặp - Quá trình sinh hoạt thường ngày
19 khi dựa vào số liệu bảng trên cho khó khăn với biểu hiện tăng 5.41% cũng bị ảnh hưởng khi số sinh viên
ta thấy: gặp khó khăn trong sinh hoạt tăng
- Trong quá trình ăn uống ph ần trăm 4.05%
sinh viên gặp khó khăn đã tăng lên
4.05%
=> COVID-19 đã tác động tiêu cực đến sức khỏe thể chất của sinh viên Y2.
B. Kết quả nghiên cứu
B2. Sức khỏe tâm thần
I. TRƯỚC KHI MẮC COVID-19 II. TRONG LÚC MẮC COVID-19

1. Về mặt cảm xúc Mức độ (%) Mức độ (%)

Rất 1.Về mặt cảm xúc Rất


Không Thỉnh Thường Không Thỉnh Thường
Ít khi thường Ít khi thường
bao giờ thoảng xuyên bao giờ thoảng xuyên
xuyên xuyên
Mức độ bị stress 9,46 48,65 35,14 1,35 5,40 Mức độ bị stress 9.46 33,78 43,24 6,76 6,76
Mức độ buồn, chán nản, Mức độ buồn, chán nản,
17,57 47,30 32,43 0,00 2,70 20,27 36,49 29,73 10,81 2.70
xúc động xúc động
Mức độ lo lắng, hồi hộp, Mức độ lo lắng, hồi hộp,
28,38 45,95 21,62 2,70 1,35 22,97 36,49 32,43 5,41 2,70
căng thẳng, tim đập nhanh căng thẳng, tim đập nhanh
Trạng thái tích cực 2,70 6,76 20,27 62,16 8,11 Trạng thái tích cực 2,70 8,11 39,19 47,30 2,70

· Phần lớn sinh viên Y2 trong thời kì mắc COVID-19 tần suất có các biểu hiện tâm lý tiêu cực ( stress, buồn
chán, dễ xúc động, lo lắng, căng thẳng, … ) cao hơn so với trạng thái tâm lý trước khi bị mắc COVID-19.
· Tuy nhiên có thể thấy COVID-19 không ảnh hưởng nhiều đến tâm lý tích cực ( lạc quan, thoải mái, bình tĩnh
… ) của sinh viên nên khoảng 47,3% số người tham gia khảo sát vẫn duy trì được trạng thái tích cực.
B. Kết quả nghiên cứu
B2. Sức khỏe tâm thần
I. TRƯỚC KHI MẮC COVID-19 II. TRONG LÚC MẮC COVID-19
Mức độ (%) Mức độ (%)

2. Về mặt hành vi Rất 2.Về mặt hành vi Không Thỉnh Thường


Rất
Không Thỉnh Thường Ít khi thường
Ít khi thường bao giờ thoảng xuyên
bao giờ thoảng xuyên xuyên
xuyên

Mức độ mất tập trung 6,77 47,30 33,78 9,46 2,70 Mức độ mất tập trung 5,41 22,97 47,30 20,27 4,05

Mức độ dễ bị kích động, nổi Mức độ dễ bị kích động,


12,16 47,30 29,73 8,11 2,70 17,57 31,08 35,14 13,51 2,70
nóng và mất bình tĩnh nổi nóng, mất bình tĩnh
Mức độ tự ti 22,97 44,60 27,03 4,05 1,35 Mức độ tự ti 25,68 37,84 28,38 6,76 1, 34

Mức độ kiểm soát tốt hành Mức độ kiểm soát tốt


1,35 16,21 18,92 56,76 6,76 4,05 13,51 27,03 51,36 4,05
vi của mình hành vi

· Trước khi mắc COVID-19 khoảng 47,30% số sinh viên Y2 tham gia khảo sát ÍT KHI bị mất tập trung, nhưng sau
khi bị ảnh hưởng của COVID-19 thì tần suất sinh viên “THỈNH THOẢNG” mất tập trung chiếm 47,30% và
“THƯỜNG XUYÊN” mất tập trung tăng từ 9,45% lên 20,27%.
· Phần lớn sinh viên trong khi bị mắc COVID-19 “THƯỜNG XUYÊN” bị kích động, dễ nổi nóng và mất bình tĩnh so
với trước khi mắc.
· COVID-19 không làm cho sinh viên cảm thấy tự ti, muốn giấu mình.
· Mắc COVID-19 không ảnh hưởng nhiều đến các hành vi tích cực của sinh viên tham gia khảo sát.
B. Kết quả nghiên cứu
B2. Sức khỏe tâm thần
I. TRƯỚC KHI MẮC COVID-19 II. TRONG LÚC MẮC COVID-19

3. Về học tập Mức độ (%) 3.Về học tập Mức độ (%)

Rất Rất
Không Thỉnh Thường Không Thỉnh Thường
Ít khi thường Ít khi thường
bao giờ thoảng xuyên bao giờ thoảng xuyên
xuyên xuyên

Ảnh hưởng của COVID-19 Ảnh hưởng của COVID-


đến chất lượng học tập 19 đến chất lượng học 12,16 18,92 47,30 14,86 6,76
17,57 35,13 45,95 1,35 0,00
( khó tiếp thu, áp lực thi cử, tập
…)

· Nhìn chung, COVID-19 tác động xấu và làm ảnh hưởng đến chất lượng học tập của sinh viên ( khó tiếp thu, áp lực
thi cử … ). Cụ thể là có
- 6,76% sinh viên rất thường xuyên bị ảnh hưởng đến học tập
- thêm 13,51% sinh viên thường xuyên bị ảnh hưởng đến học tập
B. Kết quả nghiên cứu
B3. Quan hệ xã hội
I. TRƯỚC KHI MẮC COVID-19 II. TRONG LÚC MẮC COVID-19
MỨC ĐỘ (%) MỨC ĐỘ (%)
Đồng ý Phân vân Không đồng ý Đồng ý Phân vân Không đồng ý
Nhận được sự hỗ trợ từ gia Nhận được sự hỗ trợ từ
đình và những người xung 78,39 17,57 4,05 gia đình và những người 81,08 16,22 2,7
quanh xung quanh
COVID-19 làm giới hạn các COVID-19 làm giới hạn
14,86 37,84 47,3 33,78 32,44 33,78
quan hệ xã hội của tôi các quan hệ xã hội của tôi
COVID-19 làm tăng mâu thuẫn COVID-19 làm tăng mâu
8,11 17,57 74,32 9,46 19 71,54
giữa tôi với gia đình thuẫn giữa tôi với gia đình
COVID-19 làm tôi xa cách với COVID-19 làm tôi xa
13,51 25,67 60,82 25,68 32,43 41,89
bạn bè cách với bạn bè
COVID-19 làm tôi hạn chế COVID-19 làm tôi hạn
tham gia các tổ đội, nhóm chế tham gia các tổ đội,
36,49 25,68 37,83 58,11 24,32 17,57
nhóm

à Nhận xét:
- Đa số các sinh viên Y2 của trường Đại học Y Hà Nội trước và trong thời kỳ mắc COVID-19 đều được nhận sự hỗ trợ
từ gia đình và những người xung quanh. Trong khi mắc COVID-19 số lượng sinh viên nhận được sự hỗ trợ đã tăng từ
78,39% lên 81,08%. Từ đó cho thấy các sinh viên luôn được hỗ trợ từ gia đình và những người xung quanh trong lúc
dịch bệnh phức tạp. Trong khi đó cũng vẫn còn những ý kiến “PHÂN VÂN” hoắc “KHÔNG ĐỒNG Ý” có thể nguyên
nhân là do lúc dịch bệnh căng thẳng họ ở xa gia đình, sống 1 mình ở Hà Nội.
B. Kết quả nghiên cứu
B3. Quan hệ xã hội

- COVID-19 đã làm giới hạn các mối quan hệ xã hội một cách rất rõ nét, theo tỷ lệ phiếu khảo sát trước khi mắc giới
hạn các mối quan hệ chỉ 14,86% nhưng trong khi mắc nó đã tăng 18,92 lên 33,78%.

- Về việc làm tăng mâu thuẫn với gia đình đa phần các sinh viên đều không đồng ý. Nhưng vẫn có sự mâu thuẫn với
gia đình trước và trong khi mắc ở một số sinh viên, trước khi mắc tỷ lệ mâu thuẫn là 8,11% trong khi mắc đã tăng lên
9,46% những con số tăng đó cũng không đáng kể.

- Dịch bệnh nên không thể đến trường vì vậy hoạt động tổ đội nhóm phần ít cũng bị liên quan, tỷ lệ bị hạn chế tham
gia tăng từ 36,49% lên 58,11%. Những ý kiến “PHÂN VÂN” và “KHÔNG ĐỒNG Ý” có dấu hiệu giảm.
06
Kết luận
Kết luận
ð Từ những kết quả đã thống kê ở trên, chúng tôi đi đến kết luận chung như sau:
Trong thời kì mắc COVID-19 đời sống của sinh viên Y2 Trường Đại học Y Hà Nội thay đổi khá nhiều:

- Sức khoẻ thể chất gặp khó khăn ở hầu hết các yếu tố: rối loạn giấc ngủ, quá trình đi lại,... à COVID-19 có tác
động tiêu cực.

- Quan hệ xã hội: COVID-19 làm giới hạn các mối quan hệ xã hội một cách rõ nét, tuy nhiên mâu thuẫn giữa sinh
viên và gia đình trước và trong khi mắc đều không đáng kể, COVID-19 làm xa cách tính bạn bè nhưng cũng
không nhiều.

- Sức khoẻ tinh thần: Phần lớn sinh viên Y2 trong thời kì mắc có biểu hiện tiêu cực: stress, buồn chán, dễ xúc
động, lo lắng,... Khoảng 2/3 số sinh viên thường xuyên bị kích động, dễ nổi nóng và mất bình tĩnh so với trước
khi mất, 1 số sinh viên thì cảm thấy tự ti, muốn giấu mình ,...

à COVID-19 tác động và ảnh hưởng đến xấu đến sinh viên Y2 Đại học Y Hà Nội.
07
Tài liệu tham khảo
1. Quality of life and associated factors among university students during the
COVID-19 pandemic: a cross-sectional study.

2. Sleep Quality and Mental Health of Medical Students in Greece During the
COVID-19 Pandemic.

3. The effect of COVID-19 on medical students' education and wellbeing: a cross-


sectional survey.

4. Thực hiện sức khỏe tâm thần và một số liên kết yếu tố ở sinh viên trong sóng đại
dịch COVID-19 thứ nhất tại một số trường đại học khoa học sức khỏe ở Việt Nam
năm 2020.

5. Chất lượng cuộc sống của sinh viên năm thứ 4 và một số yếu tố liên quan tại
trường Đại học Dược Hà Nội năm 2019.

6. Chất lượng cuộc sống sinh viên Đại học Y Hà Nội và các yếu tố liên quan, năm
học 2018-2019.
THANK YOU

You might also like