Professional Documents
Culture Documents
Qúa trình thủy phân và biến đổi màu - nhóm 8
Qúa trình thủy phân và biến đổi màu - nhóm 8
Quá trình thủy phân là quá trình phân cách một hợp chất cao
phân tử thành các phần tử đơn giản dưới tác dụng của chất
xúc tác và có sự tham gia của nước
1.Giới thiệu chung
1.2 Mục đích
-Thủy phân các nguồn chứa glucid như trong sản xuất
bia, rượu, nước tương
- Thủy phân nguồn nguyên liệu chứa protein: Dịch đạm
thủy phân,nước mắm, các loại nước chấm khác
- Thủy phân lipit trong sản xuất dầu ăn
- Thủy phân pectin trong sản xuất nước quả
1.Giới thiệu chung
1.3 Vai trò
Phản ứng thủy phân làm thay đổi chất lượng thực
phẩm.
Phản ứng thủy phân là yếu tố mở đầu cho các quá
trình hóa học khác trong chế biến và bảo quản thực
phẩm.
1.Giới thiệu chung
1.4 Vật liệu và quá trình biến đổi
Cơ chất
Chất xúc tác
2.1 Cơ chất
Liên kết peptit : Liên kết peptit là
liên kết –CO-NH- giữa hai đơn vị α-
amino axit. Nhóm -CO-NH- giữa 2
đơn vị α-amino axit được gọi là
nhóm peptit.
Liên kết trong
cơ chất bị thủy
Liên kết glycosid : là các liên kết
phân
cộng hóa trị xảy ra giữa các loại
đường (carbohydrate) và các phân
tử khác, có thể là các monosacarit
khác hoặc các phân tử khác có bản
chất khác nhau.
2.2 Tác nhân xúc tác
Hóa học
• thường là các axit vô cơ như HCl, H2SO4, H3PO4,
H2C2O4, CH3COOH,...
Sinh học
• là các enzyme
Chất xúc tác là enzym thủy phân
Pectinase
• Trong Công nghệ thực phẩm, pectinase ứng dụng trên
nước ép. Nước ép có thêm pectinase có vẻ ngoài trong
hơn so với các loại không có enzyme
Protease
• Protease có nhiều ứng dụng khác nhau như sản xuất bia, làm mềm thịt, đông tụ
sữa và làm chất hỗ trợ tiêu hóa.
• Protease được sử dụng rộng rãi trong ngành công nghiệp làm bánh để sản xuất
bánh mì, thực phẩm nướng, bánh quy giòn và bánh quế.
• Một ứng dụng chính khác của protease có liên quan đến ngành công nghiệp sữa.
2.3. Các dạng thủy phân
Thủy phân protein:
.
• Các quá trình thủy phân sử dụng xúc tác phi enzyme
thường diễn ra ở nhiệt độ cao, nên các enzyme và vi
sinh vật trong nguyên liệu sẽ bị ức chế. Do đó
những biến đổi sinh học, hóa sinh là không đáng kể.
5.Thiết bị của quá trình thủy phân
-Bột gạo hoặc bột malt sau khi phối trộn với
nước theo tỉ lệ thích hợp được đưa vào nồi
nấu. Khởi động cánh khuấy để tránh hiện
tượng đun nóng cục bộ.Nồi có cấu tạo 2 lớp:
-Lớp trong thân nồi chính chứa dịch nấu,
trên thân nồi lắp các đường ống nối với
đường cấp dịch, nước vào nồi. Lớp ngoài
cho hơi vào để gia nhiệt dịch nấu bên trong.
-Bên ngoài có phủ một lớp sợi thủy tinh
• Tạo màu
• Tẩy màu
• Giữ màu
Tạo màu
1 . Chất màu tự nhiên :
3 nhóm chính
• Clorofin sắc tố xanh lá cây
• Carotenoid có màu vàng
• Flavonoid có màu đỏ và màu xanh lam
Mức độ bền của chúng rất khác nhau và trong quá trình bảo quản, chế
biến nhiệt và các gia công khác sẽ bị thay đổi đi theo những cách khác
nhau. Vì vậy lúc ở dạng tươi sản phẩm thường có màu sắc đẹp, sau khi
chế biến màu sắc sẽ bị kém đi một phần hoặc có khi mất màu hẳn. Điều
đó làm cho giá trị mặt hàng và giá trị sử dụng giảm đi và vẻ hấp dẫn
bên ngoài của thức ăn sẽ bị kém.
A . Clorofil
Clorofil là chất tạo ra màu xanh đặc trưng của lá cây thực vật. Chất màu
này đóng vai trò cực kỳ quan trọng trong quá trình quang hợp – quá trình
chủ yếu tạo ra các hợp chất hữu cơ và tạo ra nguồn oxi tự do duy nhất
của trái đất. Clorofil không những cho màu xanh mà còn che mờ các
chất màu khác
Clorofil có hai dạng:
• Clorofil A có công thức là: C55H72O5N4Mg
• Clorofil B có công thức là: C55H70O6N4Mg có màu nhạt hơn clorofil
A.
Tăng t° , - 10 % H2O
Caramelan
Caramelin Caramelen
• Phản ứng tạo màu do oxi hoá các polyphenol có thể có enzim
hoặc không có enzim tham gia, Khả năng phản ứng tạo màu
mạnh hay yếu phụ thuộc vào cấu trúc của phenol cũng như
vào nguồn enzim xúc tác phản ứng oxi hoá này.
• Phức giữa quinon và polypeptit hoặc protein thì có màu nâu.
Chẳng hạn: Khi sấy khô lá thuốc trong không khí thì chất màu
nâu được tạo thành.
4. Nhuộm các chất màu tự nhiên hoặc chất màu tổng hợp trên sản
phẩm trong chế biến.
• Tùy theo đặc tính của mỗi loại sản phẩm, sở thích của người tiêu dùng và công
nghệ sản xuât, mà các nhà chế biến sử dụng chất màu tự nhiên hay chất màu tổng
hợp
• Sử dụng chất màu tự nhiên một cách hợp lý. Do chất màu tự nhiên không gây
độc đối với con người, nên hàm lượng của chúng được sử dụng trong thực phẩm
không giới hạn. Tuy nhiên, hàm lượng hợp lý (tạo màu sắc đặc trưng cho sản
phẩm, hợp thị hiếu người tiêu dùng, và mang lợi nhuận cao nhất) là bài toán các
nhà sản xuất cần giải quyết. Nhược điểm của nhóm màu tự nhiên là không bền
màu.
• Sử dụng các chất màu tổng hợp với hàm lượng ở ngưỡng cho phép (theo tiêu
chuẩn chất lượng của chuẩn y tế và vệ sinh an toàn thực phẩm) thích hợp đối với
từng loại thực phẩm. Ưu điểm của việc dùng chất màu tổng hợp: Bền mầu. Đa
dạng về màu sắc: màu vàng. màu đỏ, màu xanh, màu đen...
• có 3 phương pháp phối màu: Phương pháp cơ học; Phương pháp kinh
nghiệm; Phương pháp điện tử.
- Nhóm chất màu vàng tổng hợp: Tatrazin (màu vàng chanh); Quinolein vàng là muối Na của axit
Naphtol- sulphonic, có màu vàng da cam; Vàng da cam S là muối Na của axit Naphtol- sulphonic, có
màu vàng da cam.
-Nhóm chất màu đỏ tổng hợp: Azorubin(màu đỏ) (Dùng trong sản xuất mứt kẹo, siro, nước giải
khát…,); Amaran (màu đỏ Bordeaux ) (Dùng trong sản xuất trứng cá muối, nước quả, rượu vang,..);
Erytrozin, Đỏ rệp là muối có 3 nguyên tử Na của axit Naphtol-disulphonic (Dùng trong sản xuất bánh
kẹo, thực phẩm tráng miệng, mứt, rượu, trứng cá muối, tôm, vỏ ngoài phomat, vỏ ngoài thịt chín);
-Nhóm chất màu xanh tổng hợp: Màu xanh lơ V (là muối canxi của dẫn xuất triphenylmetan, có
màu xanh nhạt); Indigocacmin (là muối Na của axit indigotin disunphonic, có màu xanh lam); Xanh lơ
sáng FCF (là C37H34N2Na2O9S3 là chất có màu xanh lơ sáng); Xanh lục sáng BS (là muối Na của
dẫn xuất Fusinic, có màu xanh lục sáng, thường được dùng với hỗn hợp các màu xanh khác để tạo
màu xanh lục),..
-Nhóm chất màu đen tổng hợp: Màu đen sáng Brilliant PN (là muốn có 4 Na của axit tetrasulphonic,
có màu đen sáng).
Tẩy màu
Tác nhân vật lí: các quá trình lắng, lọc, khuấy
trộn , tẩy màu đường, quật kẹo,… làm cho thực
phẩm trắng ra. Nhiệt độ tăng lên bất hoạt enzyme
và ức chế quá trình xúc tác tạo màu của chúng.
Hấp phụ và trao đổi ion: Quá trình tẩy trắng được
thực hiện bằng các chất hấp phụ màu và mùi, các
chất hấp phụ thường được dùng trong công nghệ
thực phẩm và than hoạt tính các loại bột, thỏi và
hạt, các loại hợp chất của zeolite.
Giữ màu
Cách giữ màu lâu hơn:
• Để giữ được màu lâu ta nên tăng nhiệt độ, tăng hàm lượng muối và giảm
lượng acid có trong thực phẩm.
• Trong sản xuất đồ hộp, để bảo vệ các chất màu tự nhiên, người ta có thể
cho thêm chất chống oxi hoá. (Ví dụ: thêm chất chống oxi hoá rutin để
bảo vệ màu xanh của anh đào và mận; thêm tanin, axit ascorbic để bảo vệ
màu của dâu và anh đào.
• Ngoài ra còn dùng biện pháp thêm enzim glucoxydaza để giữ màu sắc tự
nhiên của đồ hộp rau quả (đồ hộp nước quả đục, ...)
Tác nhân vật lí
4.Các tác Tác nhân hóa học
nhân ảnh
Tác nhân nhiệt
hưởng
trong quá Tác nhân vi sinh vật
trình biến Tác nhân sinh học
đổi màu
Tác nhân hóa lí
Tác nhân vật lí
Do tác động của nhiệt độ, ánh sáng làm
do các chất màu gia tăng hoặc mất đi,
tác dụng cơ học cũng làm ảnh hưởng
đến màu sắc của sản phẩm
Vd: Nhiệt độ cao làm mất màu xanh
xám của tôm chuyển sang màu đỏ ,
tăng màu của chè đen khi sấy,….
Tác nhân vật lí
Qua đó, ta thấy nhiệt độ đã tác động đến thực phẩm
qua các phương diện sau:
(1)Phân hủy chất màu,
(2) xúc tiến các phản ứng khử màu,
(3) xúc tiến các phản ứng tạo màu của
polyphenolamin, melanoidin, quinamin, caramel,
(4) tăng cường oxy hóa chất màu có sẵn trên
nguyên liệu để làm biến đổi màu
Tác nhân hóa học
Độ PH
Có vai trò đình chỉ các phản ứng màu do enzyme gây ra, phân
hủy màu hoặc xúc tác các phản ứng tạo màu.
Vd: 100% chlorophyll ở rau bina biến thành pheophytin ( xanh
oliu) trong vòng 30 phút ở 121o C.
Tác nhân hóa lý