Download as pptx, pdf, or txt
Download as pptx, pdf, or txt
You are on page 1of 63

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT

CHƯƠNG 3: TÍN DỤNG

THU DAU MOT Môn học:


UNIVERSITY Giảng viên:
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT

MỤC TIÊU CHƯƠNG 3


 Hiểu được sự ra đời và phát triển của tín dụng.
 Hiểu được chức năng và vai trò của tín dụng.
 Nắm được có các hình thức tín dụng trong nền kinh tế
thị trường.
 Hiểu được tín dụng thương mại, tín dụng ngân hàng và
tín dụng nhà nước là gì.

THU DAU MOT Môn học:


UNIVERSITY Giảng viên:
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT

NỘI DUNG CHƯƠNG 3


I. Khái niệm tín dụng.
II. Chức năng và vai trò của tín dụng.
III. Các hình thức tín dụng trong nền kinh tế thị trường.

THU DAU MOT Môn học:


UNIVERSITY Giảng viên:
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT

I. KHÁI NIỆM TÍN DỤNG


1. Cơ sở ra đời của quan hệ tín dụng.
2. Quá trình phát triển của tín dụng.
3. Khái niệm và bản chất của tín dụng.

THU DAU MOT Môn học:


UNIVERSITY Giảng viên:
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT

I. KHÁI NIỆM TÍN DỤNG


1. Cơ sở ra đời của quan hệ tín dụng.
 Phân công lao động xã hội và sự xuất hiện của quan hệ sở hữu tư
nhân về tư liệu sản xuất là cơ sở ra đời quan hệ tín dụng.
 Trong điều kiện như vậy, để duy trì cuộc sống và hoạt động sản
xuất đòi hỏi tất yếu sự ra đời của quan hệ tín dụng để giải quyết các
nhu cầu thực tế phát sinh của xã hội.
 Như vậy, có thể kết luận: cơ sở lý luận ra đời của tín dụng là sự ra
đời và tồn tại của các quan hệ kinh tế tư hữu, gắn với diễn biến của
quá trình phân công lao động xã hội, tín dụng góp phần thực hiện
phân bổ điều tiết sử dụng nguồn lực của cải xã hội hiệu quả hơn.
 Tuy nhiên, tín dụng cũng có tác động ngược lại đối với các hoạt
động kinh tế xã hội, nó thúc đẩy các hoạt động giao lưu kinh tế,
đồng thời làm cho xã hội phân hóa ngày càng sâu sắc hơn.

THU DAU MOT Môn học:


UNIVERSITY Giảng viên:
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT

I. KHÁI NIỆM TÍN DỤNG


2. Quá trình phát triển của tín dụng.
 Tín dụng nặng lãi là hình thức tín dụng sơ khai nhất. Sự ra đời của
hình thức tín dụng này gắn liền với chế độ tư hữu. Giai đoạn đầu,
hoạt động của tín dụng nặng lãi mang tính chất phi kinh tế, song
cùng với sự phát triển của kinh tế hàng hóa tín dụng nặng lãi dần
dần được tiền tệ hóa và trở thành một nghề của một số người giàu
có hoặc những người môi giới trung gian.
 Ở thời kỳ này, nhu cầu vốn vay rất lớn và cấp bách, trong khi đó
cung vốn cho vay lại rất ít, không đáp ứng được nhu cầu cho nên lãi
suất rất cao. Tiền vay hầu như không được đầu tư vào sản xuất
kinh doanh mà chủ yếu được dùng vào mục đích tiêu dùng cấp
bách mặc dù người đi vay là những người sản xuất kinh doanh.

THU DAU MOT Môn học:


UNIVERSITY Giảng viên:
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT

I. KHÁI NIỆM TÍN DỤNG


2. Quá trình phát triển của tín dụng.
 Như vậy, tín dụng nặng lãi góp phần vào quá trình làm tan rã “kinh
tế tự nhiên”, mở rộng quan hệ hàng hóa tiền tệ, tạo điều kiện tiền
đề cho chủ nghĩa tư bản xuất hiện. Ra đời từ chế độ tư hữu nhưng
hoạt động của tín dụng nặng lãi lại có tác động ngược lại, làm cho
sự phân hóa xã hội ngày càng sâu sắc hơn, sự cách biệt giàu
nghèo ngày càng lớn.
 Của cải tập trung ngày càng lớn vào tay một tiểu số người, đồng
thời đẩy phần lớn người đi vay rơi vào tình trạng phá sản. Điều này,
góp phần thúc đẩy xã hội chuyển từ chế độ công xã nguyên thủy
sang chế độ chiếm hữu nô lệ, và chế độ phong kiến.

THU DAU MOT Môn học:


UNIVERSITY Giảng viên:
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT

I. KHÁI NIỆM TÍN DỤNG


2. Quá trình phát triển của tín dụng.
 Phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa hình thành và phát triển,
với đặc điểm và yêu cầu của phương thức sản xuất này, giai cấp tư
sản nhanh chóng tự tạo lập cho mình một hình thức tín dụng mới –
tín dụng tư bản chủ nghĩa.
 Thay thế hình thức tín dụng nặng lãi đang là lực cản của sự phát
triển sản xuất và lưu thông hàng hóa, tín dụng tư bản đã từng bước
hạn chế và thu hẹp dần phạm vi hoạt động của tín dụng nặng lãi.
Khi hoạt động kinh tế thị trường ngày càng phát triển, quan hệ tín
dụng không ngừng mở rộng qui mô. Chủ thể tham gia vào các quan
hệ tín dụng không chỉ có cá nhân các doanh nghiệp mà cả nhà
nước.

THU DAU MOT Môn học:


UNIVERSITY Giảng viên:
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT

I. KHÁI NIỆM TÍN DỤNG


2. Quá trình phát triển của tín dụng.
 Tín dụng tư bản rất đa dạng, biểu hiện dưới nhiều hình thức, bao
gồm: tín dụng thương mại, tín dụng ngân hàng, tín dụng nhà
nước… trong đó hoạt động tín dụng của các định chế tài chính
trung gian rất mạnh, góp phần thúc đẩy nền kinh tế tư bản phát
triển.
 Điều này được thể hiện, trong cơ cấu nguồn vốn kinh doanh của
các doanh nghiệp luôn có một phần nguồn vốn tín dụng và tỷ trọng
ngày càng lớn.

THU DAU MOT Môn học:


UNIVERSITY Giảng viên:
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT

I. KHÁI NIỆM TÍN DỤNG


2. Quá trình phát triển của tín dụng.
 Tóm lại:
 Chế độ tư hữu là cơ sở ra đời quan hệ tín dụng. Giai đoạn đầu,
quan hệ tín dụng rất thô sơ, chủ yếu là quan hệ vay mượn trực tiếp
bằng hàng hóa, tiền bạc nhằm phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng là
chính.
 Về sau, khi sản xuất và lưu thông hàng hóa phát triển, quan hệ tín
dụng không ngừng mở rộng. Tín dụng đóng một vai trò rất quan
trọng trong đời sống kinh tế xã hội, thúc đẩy kinh tế xã hội phát
triển, đặc biệt từ khi phương thức sản xuất lớn TBCN hình thành,
hoạt động tín dụng phát triển rất mạnh, biểu hiện qua quy mô vốn
và sự phong phú đa dạng của các hình thức.

THU DAU MOT Môn học:


UNIVERSITY Giảng viên:
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT

I. KHÁI NIỆM TÍN DỤNG


3. Khái niệm và bản chất của tín dụng.
 Tín dụng là một phạm trù kinh tế, ra đời và tồn tại qua nhiều hình
thái kinh tế xã hội. Từ “tín dụng” có nguồn gốc từ tiếng Latinh là
creditium có nghĩa là sự tin tưởng, tín nhiệm, dựa trên sự tin tưởng
tín nhiệm đó sẽ thực hiện các quan hệ vay mượn một lượng giá trị
biểu hiện dưới hình thái tiền tệ hoặc vật chất trong một thời gian
nhất định, ngay cả những giá trị vô hình như tiếng tăm, uy tín để
bảo đảm, bảo lãnh cho sự vận động của một lượng giá trị vô hình
như tiếng tăm, uy tín để bảo đảm, bảo lãnh cho sự vận động của
một lượng giá trị nào đó.
 Vì vậy, nếu ta nghiên cứu tín dụng từ giác độ quan hệ kinh tế ở tầm
vi mô thì tín dụng là sự vay mượn giữa hai chủ thể kinh tế giữa
người đi vay và người cho vay, trên cơ sở thỏa thuận về thời hạn
nợ, mức lãi cụ thể. Còn nếu chúng ta nhìn trên giác độ kinh tế vĩ mô
thì tín dụng là sự vận động vốn từ nơi thừa đến nơi thiếu.
THU DAU MOT Môn học:
UNIVERSITY Giảng viên:
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT

I. KHÁI NIỆM TÍN DỤNG


3. Khái niệm và bản chất của tín dụng.
 Biểu hiện ra bên ngoài của tín dụng là sự vận động độc lập tương
đối của các luồng giá trị trong một kỳ hạn cụ thể nào đó. Sự vận
động này biểu hiện qua sơ đồ:

Giá trị (hàng


hóa, tiền tệ
Người cho vay Người đi vay
Sau một thời
Giá trị (hàng
gian
hóa, tiền tệ
Người cho vay Người đi vay

THU DAU MOT Môn học:


UNIVERSITY Giảng viên:
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT

I. KHÁI NIỆM TÍN DỤNG


3. Khái niệm và bản chất của tín dụng.
 Người cho vay trên cơ sở tín nhiệm về người đi vay, đó là sự hoàn
trả đúng hạn của giá trị tín dụng cho người đi vay.
 Từ đó có thể đưa ra khái niệm tổng quát về tín dụng như sau: “tín
dụng là một phạm trù kinh tế phản ánh sự chuyển nhượng quyền sử
dụng vốn từ người sở hữu sang cho người sử dụng trong một thời
gian nhất định và với một khoảng chi phí nhất định”.
 Từ khái niệm trên cho thấy trong quan hệ tín dụng, người cho vay
chỉ chuyển giao quyền sử dụng vốn cho người đi vay trong một thời
gian nhất định, không chuyển giao quyền sở hữu vốn vay.
 Cho nên người đi vay phải có trách nhiệm hoàn trả lại vốn vay khi
đến hạn như đã thỏa thuận. Lượng giá trị được hoàn trả bao gồm:
lượng giá trị vốn gốc ban đầu và một phần giá trị tăng thêm dưới
dạng lợi tức tín dụng.

THU DAU MOT Môn học:


UNIVERSITY Giảng viên:
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT

I. KHÁI NIỆM TÍN DỤNG


33. Khái niệm và bản chất của tín dụng.
 Mặc dù quan hệ tín dụng được biểu hiện qua các phương thức rất
đa dạng và phong phú, nhưng nó vẫn mang ba đặc trưng cơ bản
sau:
 Chỉ làm thay đổi quyền sử dụng, không làm thay đổi quyền sở hữu
vốn.
 Quá trình chuyển giao vốn phải có thời hạn và thời hạn này được
xác định dựa trên sự thỏa thuận giữa các bên tham gia quan hệ tín
dụng.
 Chủ sở hữu vốn được nhận lại một phần thu nhập dưới dạng lợi
tức tín dụng.
 Trong quan hệ tín dụng phải thể hiện đầy đủ ba đặc trưng trên, nếu
thiếu một trong những đặc trưng này thì sẽ không cấu thành quan
hệ tín dụng.
THU DAU MOT Môn học:
UNIVERSITY Giảng viên:
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT

II. CHỨC NĂNG VÀ VAI TRÒ CỦA TÍN DỤNG


1. Chức năng của tín dụng.
2. Vai trò tín dụng.

THU DAU MOT Môn học:


UNIVERSITY Giảng viên:
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT

II. CHỨC NĂNG VÀ VAI TRÒ CỦA TÍN DỤNG


1. Chức năng của tín dụng.
1.1 Chức năng tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ theo nguyên tắc
có hoàn trả.
1.2 Chức năng kiểm soát các hoạt động kinh tế.

THU DAU MOT Môn học:


UNIVERSITY Giảng viên:
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT

II. CHỨC NĂNG VÀ VAI TRÒ CỦA TÍN DỤNG


1. Chức năng của tín dụng.
1.1 Chức năng tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ theo nguyên tắc có
hoàn trả.
 Tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ là hai quá trình cùng thống nhất
trong sự vận hành của quan hệ tín dụng. Chức năng này phản ánh sự
vận động của vốn từ chủ thể thừa vốn sang chủ thể thiếu vốn. Với
chức năng này, tín dụng trở thành cầu nối giữa cung – cầu vốn trong
nền kinh tế.
 Ở khâu tập trung: tín dụng là phương thức giúp cho các chủ thể kinh tế
thu hút được một phần nguồn lực vốn của xã hội dưới các hình thái
tiền tệ hoặc vật chất tạm thời nhàn rỗi. Việc huy động bằng tín dụng
dựa trên lợi ích kinh tế, cho nên đây là hình thức huy động vốn hiệu
quả, góp phần khai thác tối ưu được các nguồn vốn trong và ngoài
nước tăng cường nguồn lực tài chính cho các pháp nhân và thể nhân
trong nền kinh tế, đẩy mạnh mở rộng đầu tư phát triển kinh tế.
THU DAU MOT Môn học:
UNIVERSITY Giảng viên:
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT

II. CHỨC NĂNG VÀ VAI TRÒ CỦA TÍN DỤNG


1. Chức năng của tín dụng.
1.1 Chức năng tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ theo nguyên tắc có
hoàn trả.
 Ở khâu phân phối: tín dụng đã đáp ứng được các nhu cầu về vốn cho
các doanh nghiệp, dân cư, các tổ chức xã hội cũng như của Nhà nước.
Thông qua chức năng phân phối nguồn vốn của tín dụng các nhà tiết
kiệm đầu tư có thể tận dụng vốn của mình một cách hợp lý và có hiệu
quả cao nhất. Trong phạm vi nền kinh tế quốc dân, phân phối lại của tín
dụng không chỉ liên quan đến thu nhập quốc dân mà cả tổng sản phẩm
quốc dân.
 Trong nền kinh tế thị trường, phân phối vốn tín dụng qua hệ thống ngân
hàng chiếm một vị trí quan trọng.

THU DAU MOT Môn học:


UNIVERSITY Giảng viên:
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT

II. CHỨC NĂNG VÀ VAI TRÒ CỦA TÍN DỤNG


1. Chức năng của tín dụng.
1.2 Chức năng kiểm soát các hoạt động kinh tế.
 Kiểm soát các hoạt động kinh tế qua quan hệ tín dụng được thực hiện
dưới hình thái giá trị tiền tệ, dựa trên cơ sở vận động của các luồng giá
trị tiền tệ để kiểm tra kiểm soát. Chức năng này của tín dụng được thực
hiện trên cơ sở tín dụng thực hiện chức năng tập trung và phân phối lại
vốn tiền tệ theo nguyên tắc có hoàn trả.
 Tín dụng phản ánh các quan hệ kinh tế hình thành trên cơ sở nhiều
quan hệ kinh tế khác. Bản thân quan hệ tín dụng bao gồm quan hệ huy
động vốn và cho vay vốn, quan hệ cho vay và đầu tư vốn. Do đó, tín
dụng bao hàm khả năng kiểm soát các loại hoạt động kinh tế của các
doanh nghiệp vay vốn, đồng thời phản ánh một cách tổng hợp mức độ
phát triển của nền kinh tế.

THU DAU MOT Môn học:


UNIVERSITY Giảng viên:
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT

II. CHỨC NĂNG VÀ VAI TRÒ CỦA TÍN DỤNG


1. Chức năng của tín dụng.
1.2 Chức năng kiểm soát các hoạt động kinh tế.
 Chức năng kiểm soát hoạt động kinh tế được thể hiện thông qua việc
thẩm định dự án, kế hoạch kinh doanh, cũng như việc kiểm tra, kiểm
soát quá trình sử dụng vốn vay của chủ thể đi vay và chủ thể cho vay,
nhằm đảm bảo an toàn vốn và đạt được hiệu quả cao nhất khi thực
hiện quan hệ tín dụng.
 Với chức năng phản ánh kiểm soát các hoạt động kinh tế, tín dụng
đảm bảo lợi ích thiết thực cho các chủ thể kinh tế tham gia; mặt khác,
còn mang lại lợi ích, hiệu quả cho nền kinh tế quốc dân và toàn xã hội.
Những thông tin từ hoạt động của hệ thống tín dụng sẽ phản ánh phần
nào thực trạng của nền kinh tế, để từ đó giúp cho những nhà quản lý
xây dựng hoặc điều chỉnh các chính sách kinh tế, cũng như đề ra
những giải pháp điều tiết kịp thời nhằm khắc phục những khuyết điểm,
mất cân đối, phát huy hơn nữa tính hợp lý và tiềm năng.
THU DAU MOT Môn học:
UNIVERSITY Giảng viên:
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT

II. CHỨC NĂNG VÀ VAI TRÒ CỦA TÍN DỤNG


2. Vai trò tín dụng.
2.1 Tín dụng là công cụ thực hiện tích tụ, tập trung vốn và tài trợ vốn cho
các ngành kinh tế, góp phần thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển.
2.2 Tín dụng là công cụ góp phần ổn định tiền tệ, ổn định giá cả và kiềm
chế kiểm soát lạm phát.
2.3 Tín dụng góp phần ổn định đời sống, tạo công ăn việc làm và ổn định
trật tự xã hội.
2.4 Tín dụng là một trong những phương tiện kết nối nền kinh tế quốc gia
với nền kinh tế của cộng đồng thế giới, góp phần phát triển mối quan hệ
đối ngoại.

THU DAU MOT Môn học:


UNIVERSITY Giảng viên:
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT

II. CHỨC NĂNG VÀ VAI TRÒ CỦA TÍN DỤNG


2. Vai trò tín dụng.
2.1 Tín dụng là công cụ thực hiện tích tụ, tập trung vốn và tài trợ vốn cho
các ngành kinh tế, góp phần thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển.
 Quan hệ tín dụng thực hiện kết nối giữa tiết kiệm và đầu tư, giữa giao
lưu vốn trong nước và ngoài nước. Tín dụng khai thác các khoản vốn
nhàn rỗi trong xã hội, các quỹ tiền tệ đang tồn đọng trong lưu thông
đưa nhanh vào phục vụ cho sản xuất tiêu dùng xã hội, góp phần điều
tiết các nguồn vốn, tạo điều kiện cho quá trình sản xuất kinh doanh
không bị gián đoạn.
 Trên thực tế quá trình tích tụ vốn không bao giờ tăng kịp so với tốc độ
mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, đòi hỏi các doanh nghiệp phải
tận dụng các dòng chảy của vốn trong xã hội để thực hiện quá trình
tập trung vốn. Tín dụng, với tư cách tập trung và phân phối lại vốn, sẽ
là trung tâm đáp ứng nhu cầu về vốn cho xã hội, tạo nên một động lực
lớn thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển.
THU DAU MOT Môn học:
UNIVERSITY Giảng viên:
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT

II. CHỨC NĂNG VÀ VAI TRÒ CỦA TÍN DỤNG


2. Vai trò tín dụng.
2.1 Tín dụng là công cụ thực hiện tích tụ, tập trung vốn và tài trợ vốn cho
các ngành kinh tế, góp phần thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển.
 Phân phối qua kênh tín dụng là phương thức phân phối vốn có hoàn
trả và có lợi ích kinh tế cho nên tín dụng góp phần thực hiện bình quân
hóa lợi nhuận, giúp các doanh nghiệp đầu tư vào những ngành có tỷ
suất lợi nhuận cao, kích thích khả năng cạnh tranh, tạo điều kiện cho
các doanh nghiệp chuyển hướng sản xuất kinh doanh. Như vậy, tín
dụng vừa giúp cho doanh nghiệp rút ngắn được thời gian tích lũy vốn,
nhanh chóng mở rộng đầu tư sản xuất, góp phần thúc đẩy nhanh tốc
độ tập trung và tích lũy vốn cho nền kinh tế.
 Tín dụng còn là công cụ tài trợ cho các ngành kém phát triển, các
ngành kinh tế mũi nhọn trong chiến lược phát triển kinh tế của đất
nước.

THU DAU MOT Môn học:


UNIVERSITY Giảng viên:
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT

II. CHỨC NĂNG VÀ VAI TRÒ CỦA TÍN DỤNG


2. Vai trò tín dụng.
2.2 Tín dụng là công cụ góp phần ổn định tiền tệ, ổn định giá cả và kiềm
chế kiểm soát lạm phát.
 Thông qua tín dụng, bằng các biện pháp huy động vốn và cho vay,
thực hiện nghiệp vụ, điều hòa vốn từ nơi thừa đến nơi thiếu, tín dụng
góp phần làm cho tốc độ luân chuyển hàng hóa và tiền vốn tăng lên.
Lượng tiền tồn đọng trong lưu thông giảm xuống nhưng vẫn đáp ứng
được nhu cầu luân chuyển hàng hóa bình thường, thiết lập mối quan
hệ cân đối tiền – hàng làm cho hệ thống giá cả không bị biến động lớn,
nhà nước có thể thu hút được một lượng tiền mặt dư thừa trong lưu
thông vừa không phải phát hành tiền thêm mà tình trạng thiếu tiền mặt
cục bộ được giải quyết.
 Hoạt động tín dụng tạo điều kiện mở rộng công tác thanh toán không
dùng tiền mặt.

THU DAU MOT Môn học:


UNIVERSITY Giảng viên:
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT

II. CHỨC NĂNG VÀ VAI TRÒ CỦA TÍN DỤNG


2. Vai trò tín dụng.
2.3 Tín dụng góp phần ổn định đời sống, tạo công ăn việc làm và ổn định
trật tự xã hội.
 Vai trò này của tín dụng được coi là hệ quả tất yếu của hai vai trò trên.
Nền kinh tế phát triển trong một môi trường ổn định về tiền tệ và giá
cả, sẽ là điều kiện cơ bản nâng cao dần đời sống của các tần lớp dân
cư trong xã hội.
 Hoạt động tín dụng còn đáp ứng nhu cầu nâng cao đời sống vật chất
của dân cư. Đặc biệt đối với loại hình tín dụng tiêu dùng, những nhà
sản xuất kinh doanh hoặc các TCTD cấp tín dụng dưới hình thức hàng
hóa tiêu dùng như mua sắm nhà cửa, các tư liệu sinh hoạt… đáp ứng
nhu cầu trong cuộc sống, sinh hoạt ngày càng cao của người dân, khi
mà họ chưa có đủ điều kiện về thu nhập.

THU DAU MOT Môn học:


UNIVERSITY Giảng viên:
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT

II. CHỨC NĂNG VÀ VAI TRÒ CỦA TÍN DỤNG


2. Vai trò tín dụng.
2.3 Tín dụng góp phần ổn định đời sống, tạo công ăn việc làm và ổn định
trật tự xã hội.
 Ngoài ra, trong cơ chế kinh tế thị trường, nhà nước còn vận dụng
quan hệ tín dụng nhà nước như là công cụ tài chính để thực hiện vai
trò quản lý điều tiết vĩ mô nền kinh tế xã hội.
 Điều này, được thể hiện các chương trình hỗ trợ tài chính của nhà
nước như: chương trình cho vay xóa đói giảm nghèo, cho vay giải
quyết việc làm…, trong thời gian qua, các chương trình này đã mang
lại những hiệu quả rất lớn, đời sống của người nghèo từng bước cải
thiện, một số vấn đề xã hội phát sinh trong cơ chế kinh tế thị trường
được giải quyết tốt.

THU DAU MOT Môn học:


UNIVERSITY Giảng viên:
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT

II. CHỨC NĂNG VÀ VAI TRÒ CỦA TÍN DỤNG


2. Vai trò tín dụng.
2.4 Tín dụng là một trong những phương tiện kết nối nền kinh tế quốc gia
với nền kinh tế của cộng đồng thế giới, góp phần phát triển mối quan hệ
đối ngoại.
 Trên thị trường tài chính – tiền tệ quốc tế, sự vận động của vốn tín
dụng quốc tế phản ánh sự di chuyển vốn từ quốc gia này sang quốc
gia khác. Biểu hiện các mối quan hệ trong hoạt động của tín dụng ở
đây là giữa CP của các nước, giữa CP với các tổ chức tài chính tiền tệ
thế giới và giữa các tổ chức kinh tế với nhau.
 Trong bối cảnh toàn cầu hóa, tín dụng quốc tế tạo điều kiện cho quá
trình chuyển giao công nghệ giữa các quốc gia thực hiện nhanh hơn,
góp phần làm cho các nước chậm phát triển trong một thời gian ngắn
có thể có được một nền sản xuất với kỹ nghệ cao mà các nước phát
triển trước đây phải mất hàng trăm năm mới có được.

THU DAU MOT Môn học:


UNIVERSITY Giảng viên:
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT

III. CÁC HÌNH THỨC TÍN DỤNG TRONG NỀN


KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
1. Tín dụng thương mại.
2. Tín dụng ngân hàng.
3. Tín dụng nhà nước.

THU DAU MOT Môn học:


UNIVERSITY Giảng viên:
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT

III. CÁC HÌNH THỨC TÍN DỤNG TRONG NỀN


KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
1. Tín dụng thương mại.
1.1 Khái niệm.
1.2 Đặc điểm.

THU DAU MOT Môn học:


UNIVERSITY Giảng viên:
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT

III. CÁC HÌNH THỨC TÍN DỤNG TRONG NỀN


KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
1. Tín dụng thương mại.
1.1 Khái niệm.
 TDTM là quan hệ tín dụng giữa các nhà sản xuất kinh doanh với nhau,
hình thành trên cơ sở quan hệ mua – bán chịu hàng hóa.
 Sự hình thành và phát triển của TDTM gắn liền với sự vận động và
phát triển của quá trình tái sản xuất. TDTM hỗ trợ vốn đảm bảo cho
quá trình sản xuất không bị gián đoạn.

THU DAU MOT Môn học:


UNIVERSITY Giảng viên:
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT

III. CÁC HÌNH THỨC TÍN DỤNG TRONG NỀN


KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
1. Tín dụng thương mại.
1.1 Khái niệm.
 Như vậy, TDTM góp phần giải quyết nhanh hàng hóa cho người bán,
giảm được những khoản chi phí không cần thiết, đồng thời, nó cũng giúp
cho các doanh nghiệp khai thác được vốn phục vụ cho mục đích duy trì
và mở rộng hoạt động SXKD.
 Đối tượng của TDTM là hàng hóa, nó là lượng vốn ở khâu cuối cùng của
chu kỳ SXKD, đang chuẩn bị chuyển hóa thành tiền.
 Chủ thể tham gia trong quan hệ TDTM đều là các doanh nghiệp trực tiếp
SXKD hàng hóa hoặc cung ứng dịch vụ. Trong đó, bên cho vay là doanh
nghiệp bán chịu và bên đi vay là doanh nghiệp mua chịu hàng hóa.
 Cơ sở pháp lý xác định quan hệ nợ nần trong TDTM là giấy nợ, còn
được gọi là kỳ phiếu thương mại hay còn gọi là thương phiếu.
THU DAU MOT Môn học:
UNIVERSITY Giảng viên:
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT

III. CÁC HÌNH THỨC TÍN DỤNG TRONG NỀN


KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
1. Tín dụng thương mại.
1.1 Khái niệm.
 Kỳ phiếu thương mại là một công cụ lưu thông của TDTM, nó xác nhận
quyền lợi của người bán và trách nhiệm của người mua chịu là phải
thanh toán nợ khi tới hạn. Do đó, kỳ phiếu thương mại là một công cụ
chuyển tải giá trị và là dấu hiệu giá trị được pháp luật thừa nhận.
 Trong kinh tế thị trường, kỳ phiếu thương mại là một phương tiện thanh
toán phổ biến, đặc biệt là trong giai đoạn quốc tế hóa và toàn cầu hóa
trên các lĩnh vực kinh tế tài chính, thì kỳ phiếu thương mại trở thành một
phương tiện lưu thông thanh toán quốc tế thông dụng.

THU DAU MOT Môn học:


UNIVERSITY Giảng viên:
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT

III. CÁC HÌNH THỨC TÍN DỤNG TRONG NỀN


KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
1. Tín dụng thương mại.
1.1 Khái niệm.
 Kỳ phiếu thương mại có 3 đặc tính:
 Tính trừu tượng.
 Tính bắt buộc.
 Tính lưu thông.

THU DAU MOT Môn học:


UNIVERSITY Giảng viên:
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT

III. CÁC HÌNH THỨC TÍN DỤNG TRONG NỀN


KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
1. Tín dụng thương mại.
1.1 Khái niệm.
 Kỳ phiếu thương mại có 3 đặc tính:
 Tính trừu tượng: biểu hiện qua đặc điểm là trên kỳ phiếu không ghi rõ
nguyên nhân, nội dung kinh tế nào dẫn đến phát sinh quan hệ tín dụng
và sự ra đời của kỳ phiếu, mà chỉ thể hiện các yếu tố sau: số tiền nợ, tên
người nhận nợ, thời gian và địa điểm thanh toán nợ.
 Tính bắt buộc: trên kỳ phiếu thương mại luôn có ghi dòng chữ “Lệnh trả
tiền vô điều kiện”. Khi tới hạn thanh toán người nhận nợ trên kỳ phiếu
phải thanh toán số nợ mà không biện bất cứ lý do nào để trì hoãn nợ,
điều này được luật pháp bảo hộ.
 Tính lưu thông: trong thời gian kỳ phiến thương mại còn thời hạn.

THU DAU MOT Môn học:


UNIVERSITY Giảng viên:
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT

III. CÁC HÌNH THỨC TÍN DỤNG TRONG NỀN


KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
1. Tín dụng thương mại.
1.1 Khái niệm.
 Kỳ phiếu thương mại có 3 đặc tính:
 Tính lưu thông: trong thời gian kỳ phiếu thương mại còn thời hạn hiệu lực
nó có thể được sử dụng như một phương tiện thanh toán. Đặc tính này,
được xem như hệ quả của hai đặc tính trên của kỳ phiếu, được thiết lập
dựa trên sự tin tưởng lẫn nhau. Các doanh nghiệp tin rằng đây là một
chứng từ luôn luôn đảm bảo được chi trả, do đó họ sẵn sàng nhận trong
những thương vụ hoặc các khoản thanh toán tiếp theo. Kỳ phiếu thương
mại được sử dụng làm phương tiện thanh toán thông qua việc chuyển
giao quyền sở hữu kỳ phiếu từ người này sang người khác bằng thủ tục
ký hậu chuyển nhượng vào tờ kỳ phiếu. Mỗi lần chuyển nhượng là một
khoản nợ được thanh toán.

THU DAU MOT Môn học:


UNIVERSITY Giảng viên:
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT

III. CÁC HÌNH THỨC TÍN DỤNG TRONG NỀN


KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
1. Tín dụng thương mại.
1.1 Khái niệm.
 Quá trình tự do hóa kinh tế, hoạt động thương mại giữa các nước được
mở rộng và đa dạng hóa, cho nên ngày nay kỳ phiếu không chỉ biểu hiện
các quan hệ mua – bán chịu trong phạm vi quốc gia mà còn trở thành
một phương tiện thanh toán quốc tế thông dụng. NHTM mở rộng cấp tín
dụng thông qua các hình thức chiết khấu hoặc cầm cố kỳ phiếu trở nên
phổ biến.
 Kỳ phiếu thương mại được phân loại dựa trên các căn cứ sau:
 Căn cứ vào yếu tố người thụ hưởng và phương thức ký chuyển nhượng.
 Căn cứ vào yếu tố người lập.

THU DAU MOT Môn học:


UNIVERSITY Giảng viên:
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT

III. CÁC HÌNH THỨC TÍN DỤNG TRONG NỀN


KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
1. Tín dụng thương mại.
1.1 Khái niệm.
 Căn cứ vào yếu tố người thụ hưởng và phương thức ký chuyển nhượng.
- Kỳ phiếu vô danh: là kỳ phiếu không ghi tên người thụ hưởng, loại này
khi chuyển nhượng không cần phải làm thủ tục ký hậu chuyển nhượng.
- Kỳ phiếu ký danh: loại kỳ phiếu này có ghi tên người thụ hưởng.
- Kỳ phiếu đích danh: là loại kỳ phiếu có ghi tên người thụ hưởng. Đối với
loại này người thụ hưởng không được phép chuyển nhượng vì người
mắc nợ chỉ đồng ý thanh toán cho chính người có tên trên kỳ phiếu.

THU DAU MOT Môn học:


UNIVERSITY Giảng viên:
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT

III. CÁC HÌNH THỨC TÍN DỤNG TRONG NỀN


KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
1. Tín dụng thương mại.
1.1 Khái niệm.
 Căn cứ vào yếu tố người lập.
- Lệnh phiếu hay kỳ phiếu thông thường: do người mua chịu ký phát hành
cam kết thanh toán một món nợ bằng tiền nhất định khi tới hạn cho
người bán.
- Hối phiếu: là loại kỳ phiếu do người bán ký phát hành ra lệnh cho người
mua khi tới hạn phải thanh toán một số tiền nợ cho người bán chịu hay
bất kỳ một người nào xuất trình hối phiếu.

THU DAU MOT Môn học:


UNIVERSITY Giảng viên:
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT

III. CÁC HÌNH THỨC TÍN DỤNG TRONG NỀN


KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
1. Tín dụng thương mại.
1.2 Đặc điểm.
 Về hình thức biểu hiện của tín dụng: cho vay dưới hình thức hàng hóa
với giá trị của món tín dụng là giá trị của khối lượng hàng hóa bán chịu.
Người đi vay khi nhận được khoản tín dụng sẽ đưa trực tiếp toàn lượng
hàng hóa, nguyên liệu này vào chu trình SXKD của đơn vị mình. Khi tới
hạn, nợ được trả dưới hình thức tiền tệ.
 Chủ thể tham gia quan hệ TDTM: là các doanh nghiệp trực tiếp hoạt
động SXKD trên các lĩnh vực, ngành nghề có liên quan với nhau.
 Sự vận động phát triển của TDTM phù hợp tương đối với quá trình phát
triển của sản xuất và lưu thông hàng hóa. Việc mở rộng quy mô SXKD sẽ
tạo điều kiện dẫn đến dư thừa và thiếu hụt hàng hóa, nguyên liệu tại các
doanh nghiệp và đây là tiền đề phát sinh tín dụng thương mại.

THU DAU MOT Môn học:


UNIVERSITY Giảng viên:
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT

III. CÁC HÌNH THỨC TÍN DỤNG TRONG NỀN


KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
1. Tín dụng thương mại.
1.2 Đặc điểm.
 Sự tồn tại của TDTM góp phần khai thác triệt để các nguồn vốn cho hoạt
động sản xuất kinh doanh, phát triển kinh tế. TDTM cũng góp phần vào
việc điều tiết lưu thông tiền tệ và là hình thức tín dụng cơ sở để mở rộng
các hình thức tín dụng khác, mở rộng cung ứng tiền tệ có kiểm soát.
 Sự xuất hiện của của kỳ phiếu thương mại trong một mức độ cũng làm
giảm áp lực nhu cầu tiền mặt trong lưu thông, giảm thiểu chi phí lưu
thông xã hội.

THU DAU MOT Môn học:


UNIVERSITY Giảng viên:
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT

III. CÁC HÌNH THỨC TÍN DỤNG TRONG NỀN


KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
1. Tín dụng thương mại.
1.2 Đặc điểm.
 Tuy nhiên, bên cạnh những tác dụng tích cực, TDTM cũng có những hạn
chế nhất định.
 Hạn chế về quy mô tín dụng: TDTM do các doanh nghiệp trực tiếp sản
xuất kinh doanh cung cấp do đó giá trị của khối tín dụng phụ thuộc vào
khả năng về vốn và giá trị của lượng hàng hóa dư thừa. Hạn chế này có
thể phát sinh từ một trong hai phía, làm cho nhu cầu của các bên không
được thỏa mãn ở mức cao nhất.

THU DAU MOT Môn học:


UNIVERSITY Giảng viên:
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT

III. CÁC HÌNH THỨC TÍN DỤNG TRONG NỀN


KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
1. Tín dụng thương mại.
1.2 Đặc điểm.
 Tuy nhiên, bên cạnh những tác dụng tích cực, TDTM cũng có những hạn
chế nhất định.
 Hạn chế về thời gian tín dụng: xuất phát từ yếu tố vốn vay của TDTM là
hàng hóa, là lượng vốn đang nằm ở công đoạn cuối cùng của chu kỳ
kinh doanh chuẩn bị chuyển hóa thành tiền, nếu như chu kỳ kinh doanh
của các doanh nghiệp mà không phù hợp nhau thì TDTM không thể xảy
ra. Mặt khác, điều có thể dễ thấy nhất là việc bán chịu hàng hóa không
thể dài được, nó chỉ tạm thời trong một thời gian ngắn, nếu bán chịu quá
lâu sẽ ảnh hưởng đến cơ cấu tài chính, tình hình sử dụng vốn của đơn vị
cho vay và chu trình luân chuyển vốn.

THU DAU MOT Môn học:


UNIVERSITY Giảng viên:
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT

III. CÁC HÌNH THỨC TÍN DỤNG TRONG NỀN


KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
1. Tín dụng thương mại.
1.2 Đặc điểm.
 Tuy nhiên, bên cạnh những tác dụng tích cực, TDTM cũng có những hạn
chế nhất định.
 Hạn chế về phương hướng: TDTM được cung cấp dưới hình thức hàng
hóa, các doanh nghiệp bán chịu chỉ cung cấp tín dụng cho một số doanh
nghiệp nhất định, các doanh nghiệp này có hàng hóa đó để đưa vào chu
trình kinh doanh. Nghĩa là việc vay mượn phụ thuộc vào giá trị sử dụng
của hàng hóa bán chịu.
 Hạn chế về phạm vi: TDTM chỉ xảy ra giữa những doanh nghiệp quen
biết, tín nhiệm lẫn nhau.

THU DAU MOT Môn học:


UNIVERSITY Giảng viên:
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT

III. CÁC HÌNH THỨC TÍN DỤNG TRONG NỀN


KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
2. Tín dụng ngân hàng.
2.1 Khái niệm.
2.2 Đặc điểm.
2.3 Phân loại.

THU DAU MOT Môn học:


UNIVERSITY Giảng viên:
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT

III. CÁC HÌNH THỨC TÍN DỤNG TRONG NỀN


KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
2. Tín dụng ngân hàng.
2.1 Khái niệm.
 TDNH là quan hệ tín dụng giữa một bên là ngân hàng, các TCTD với các
pháp nhân hoặc thể nhân trong nền kinh tế. Trong nền kinh tế thị trường,
NH đóng vai trò là một tổ chức tài chính trung gian, quan hệ tín dụng
ngân hàng được thể hiện qua 2 khâu:
 Khâu huy động vốn: NH là một chủ thể đi vay, huy động khai thác các
nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi chưa sử dụng để hình thành nên nguồn vốn
cho vay. Hoạt động này, được thực hiện dưới các hình thức ngân hàng
huy động tiền gửi từ các cá nhân, doanh nghiệp, vay mượn qua các hợp
đồng hoặc dưới hình thức phát hành trái phiếu, kỳ phiếu ngân hàng trên
thị trường…

THU DAU MOT Môn học:


UNIVERSITY Giảng viên:
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT

III. CÁC HÌNH THỨC TÍN DỤNG TRONG NỀN


KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
2. Tín dụng ngân hàng.
2.1 Khái niệm.
 TDNH là quan hệ tín dụng giữa một bên là ngân hàng, các TCTD với các
pháp nhân hoặc thể nhân trong nền kinh tế. Trong nền kinh tế thị trường,
NH đóng vai trò là một tổ chức tài chính trung gian, quan hệ tín dụng
ngân hàng được thể hiện qua 2 khâu:
 Khâu cho vay: trên cơ sở nguồn vốn huy động được, ngân hàng sẽ thực
hiện phân phối cho vay cấp tín dụng lại cho các chủ thể có nhu cầu về
vốn trong nền kinh tế. Đối tượng cho vay chủ yếu là các doanh nghiệp,
các tổ chức kinh tế với mục đích sử dụng vốn tín dụng cho các hoạt động
SXKD.

THU DAU MOT Môn học:


UNIVERSITY Giảng viên:
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT

III. CÁC HÌNH THỨC TÍN DỤNG TRONG NỀN


KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
2. Tín dụng ngân hàng.
2.2 Đặc điểm.
 Về hình thức biểu hiện: hoạt động của TDNH được thực hiện dưới hình
thái tiền tệ gồm tiền mặt và bút tệ. Do đặc tính về lĩnh vực ngành nghề
kinh doanh, để tập trung được lượng vốn lớn từ nhiều chủ thể, cũng như
phân phối đáp ứng nhu cầu về vốn cho các chủ thể kịp thời và đầy đủ,
ngân hàng vận dụng vốn dưới hình thái tiền tệ để phục vụ cho hoạt động
kinh doanh của mình.
 Chủ thể trong quan hệ TDNH: NHTM, các TCTD đóng vai trò là chủ thể
trung tâm. Ngân hàng vừa thực hiện vai trò là chủ thể đi vay trong khâu
huy động, vừa thực hiện vai trò là chủ thể cho vay trong khâu phân phối
cho vay.

THU DAU MOT Môn học:


UNIVERSITY Giảng viên:
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT

III. CÁC HÌNH THỨC TÍN DỤNG TRONG NỀN


KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
2. Tín dụng ngân hàng.
2.2 Đặc điểm.
 Quá trình vận động và phát triển của TDNH không hoàn toàn phù hợp với
quy mô phát triển của SX và lưu thông hàng hóa. Xuất phát từ đặc điểm
TDNH được cấp dưới hình thái tiền tệ có thể đáp ứng các nhu cầu khác
nhau ngoài nhu cầu sản xuất và lưu thông hàng hóa, giá trị của món tín
dụng có thể không đồng nhất với giá trị mở rộng quy mô SXKD trong
từng giai đoạn phát triển kinh tế.
 Trong nền kinh tế thị trường, TDNH trở thành loại hình tín dụng phổ biến,
đáp ứng mọi nhu cầu bổ sung vốn của nền kinh tế; TDNH không chỉ đáp
ứng nhu cầu vốn ngắn hạn để dự trữ vật tư hàng hóa, trang trải chi phí
sản xuất, thanh toán các khoản nợ mà còn tham gia cấp vốn đầu tư
trung, dài hạn,… và nhu cầu tiêu dùng cá nhân.

THU DAU MOT Môn học:


UNIVERSITY Giảng viên:
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT

III. CÁC HÌNH THỨC TÍN DỤNG TRONG NỀN


KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
2. Tín dụng ngân hàng.
2.2 Đặc điểm.
 TDNH và TDTM có mối quan hệ chặt chẽ, hỗ trợ và bổ sung cho nhau.
Hoạt động của TDTM sẽ tạo cơ sở cho việc mở rộng TDNH thông qua
nghiệp vụ chiết khấu, cầm cố hoặc tái chiết khấu.
 Đồng thời hoạt động của TDNH góp phần khắc phục những hạn chế của
TDTM, mở rộng cung ứng vốn cho các chủ thể kinh tế, tạo điều kiện cho
TDTM phát triển.

THU DAU MOT Môn học:


UNIVERSITY Giảng viên:
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT

III. CÁC HÌNH THỨC TÍN DỤNG TRONG NỀN


KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
2. Tín dụng ngân hàng.
2.3 Phân loại.
2.3.1 Căn cứ vào yếu tố thời hạn tín dụng.
2.3.2 Căn cứ vào yếu tố đối tượng thực hiện vốn tín dụng cho hoạt động
sản xuất kinh doanh.
2.3.3 Căn cứ vào yếu tố mục đích sử dụng vốn.
2.3.4 Căn cứ vào tính chất đảm bảo tín dụng.

THU DAU MOT Môn học:


UNIVERSITY Giảng viên:
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT

III. CÁC HÌNH THỨC TÍN DỤNG TRONG NỀN


KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
2. Tín dụng ngân hàng.
2.3 Phân loại.
2.3.1 Căn cứ vào yếu tố thời hạn tín dụng: có 3 loại:
 Tín dụng ngắn hạn: có thời hạn đến 1 năm, thường đáp ứng nhu cầu bổ
sung vốn lưu động cho các doanh nghiệp hoặc phục vụ cho nhu cầu tiêu
dùng bức thiết của dân cư.
 Tín dụng trung hạn: trên 1 năm đến 5 năm, loại tín dụng này được sử
dụng để bổ sung vốn mua sắm tài sản cố định, cải tiến đổi mới kỹ thuật,
mở rộng và xây dựng các công trình có quy mô nhỏ và thời gian thu hồi
vốn nhanh.
 Tín dụng dài hạn: trên 5 năm, dùng để hỗ trợ vốn xây dựng cơ bản, đầu
tư xây dựng các công trình có quy mô lớn, kỹ thuật và công nghệ hiện
đại có thời gian hoàn vốn dài.
THU DAU MOT Môn học:
UNIVERSITY Giảng viên:
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT

III. CÁC HÌNH THỨC TÍN DỤNG TRONG NỀN


KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
2. Tín dụng ngân hàng.
2.3 Phân loại.
2.3.2 Căn cứ vào yếu tố đối tượng thực hiện vốn tín dụng cho hoạt động sản
xuất kinh doanh.
 Tín dụng vốn lưu động: thể hiện dưới hình thức cho vay để bổ sung vốn
lưu động cho các tổ chức kinh tế, dưới các hình thức cho vay để dự trữ
hàng hóa, cho vay các khoản chi phí phát sinh trong các công đoạn của
chu kỳ SXKD, cho vay để thanh toán các khoản nợ.
 Tín dụng vốn cố định: là loại tín dụng được cấp để bổ sung vốn cố định
hình thành nên tài sản cố định; cải tiến kỹ thuật; mở rộng sản xuất; xây
dựng các công trình mới. Thời gian tín dụng là trung và dài hạn.

THU DAU MOT Môn học:


UNIVERSITY Giảng viên:
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT

III. CÁC HÌNH THỨC TÍN DỤNG TRONG NỀN


KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
2. Tín dụng ngân hàng.
2.3 Phân loại.
2.3.3 Căn cứ vào yếu tố mục đích sử dụng vốn.
 Tín dụng phục vụ sản xuất lưu thông hàng hóa: loại tín dụng này được
cấp cho các chủ thể kinh doanh nhằm hỗ trợ vốn để mở rộng hoạt động
sản xuất và lưu thông hàng hóa.
 Tín dụng tiêu dùng: là loại tín dụng đáp ứng các nhu cầu tiêu dùng của
các cá nhân. Mục đích là hỗ trợ cải thiện đời sống vật chất, sinh hoạt cho
các thành viên trong xã hội, kích thích tiêu dùng, tạo điều kiện nâng cao
năng suất lao động. Căn cứ vào hình thức cấp tín dụng, tín dụng tiêu
dùng gồm cấp tín dụng bằng tiền (NHTM, tổ chức TD thực hiện) và cấp
tín dụng bằng hàng hóa (do doanh nghiệp trực tiếp SXKD tiếp hàng,
quan hệ bán hàng trả góp cho người tiêu dùng.

THU DAU MOT Môn học:


UNIVERSITY Giảng viên:
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT

III. CÁC HÌNH THỨC TÍN DỤNG TRONG NỀN


KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
2. Tín dụng ngân hàng.
2.3 Phân loại.
2.3.4 Căn cứ vào tính chất đảm bảo tín dụng.
 Tín dụng không có đảm bảo trực tiếp: khoản TD được cấp không có giá
trị vật tư, hàng hóa hoặc tài sản làm đảm bảo trực tiếp mà chỉ dựa trên
uy tín, sự tín nhiệm của cá nhân, TCTD đối với bên nhận TD, gọi là TD
tín chấp. Mặc dùng không có tài sản hoặc hàng hóa trực tiếp làm đảm
bảo nhưng so với loại TD có đảm bảo thì TD tín chấp có mức độ rủi ro
thấp hơn vì khi cấp TD người cho vay đã kiểm soát rất chặt chẽ năng lực
tài chính, hiệu quả của dự án cho vay, khả năng hoàn trả vốn vay đúng
hạn và những rủi ro tiềm tàng có thể xảy ra đối với bên đi vay.

THU DAU MOT Môn học:


UNIVERSITY Giảng viên:
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT

III. CÁC HÌNH THỨC TÍN DỤNG TRONG NỀN


KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
2. Tín dụng ngân hàng.
2.3 Phân loại.
2.3.4 Căn cứ vào tính chất đảm bảo tín dụng.
 Tín dụng có đảm bảo trực tiếp: loại TD này được thực hiện khi người đi
vay có một khối lượng hàng hóa, tài sản tương đương, được dùng trực
tiếp để đảm bảo cho món nợ vay. Loại hình TD này được thực hiện dưới
các hình thức như cho vay thế chấp, cho vay cầm cố hoặc bảo lãnh,
hoặc dưới dạng thuê mua.

THU DAU MOT Môn học:


UNIVERSITY Giảng viên:
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT

III. CÁC HÌNH THỨC TÍN DỤNG TRONG NỀN


KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
3. Tín dụng nhà nước.
3.1 Khái niệm.
3.2 Đặc điểm.

THU DAU MOT Môn học:


UNIVERSITY Giảng viên:
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT

III. CÁC HÌNH THỨC TÍN DỤNG TRONG NỀN


KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
3. Tín dụng nhà nước.
3.1 Khái niệm.
 TDNN là quan hệ TD giữa nhà nước và các chủ thể trong và ngoài nước.
 TDNN thể hiện bằng việc vay nợ của CP dưới các hình thức nhà nước
phát hành các giấy tở có giá (công trái, trái phiếu, tín phiếu) hoặc qua các
hiệp định, hiệp ước vay nợ với CP, các tổ chức TCTT trên thế giới theo
nguyên tắc có hoàn trả trong một thời gian nhất định.
 Hoạt động của TDNN gắn liền với hoạt động của NSNN. TDNN là một
giải pháp thực hiện cân đối NSNN, nguồn vốn huy động từ tín dụng được
sử dụng cho các khoản chi đầu tư phát triển như các công trình thuộc cơ
sở hạ tầng, các dự án kinh tế,… hoặc cho các sự nghiệp phát triển lâu
dài mang tính chiến lược của quốc gia như khoa học công nghệ, giáo
dục, y tế…

THU DAU MOT Môn học:


UNIVERSITY Giảng viên:
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT

III. CÁC HÌNH THỨC TÍN DỤNG TRONG NỀN


KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
3. Tín dụng nhà nước.
3.1 Khái niệm.
 Trong tín dụng NN, NN vừa là chủ thể đi vay vừa là chủ thể cho vay
nhằm mục đích thực hiện chức năng và nhiệm vụ quản lý kinh tế xã hội
của NN.
 Tín dụng NN do CP giao cho ngành Tài chính hoặc kết hợp giữa ngành
tài chính và ngành ngân hàng tổ chức thực hiện.

THU DAU MOT Môn học:


UNIVERSITY Giảng viên:
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT

III. CÁC HÌNH THỨC TÍN DỤNG TRONG NỀN


KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
3. Tín dụng nhà nước.
3.1 Khái niệm.
 Phân loại tín dụng NN:
 Căn cứ vào yếu tố thời gian.
- Tín dụng ngắn hạn.
- Tín dụng trung dài hạn.
 Căn cứ vào hình thức huy động.
- Huy động vốn qua phát hành chứng từ có giá.
- Huy động vốn qua các hiệp định vay nợ.
 Căn cứ vào phạm vi huy động: Tín dụng trong nước và Tín dụng nước
ngoài.

THU DAU MOT Môn học:


UNIVERSITY Giảng viên:
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT

III. CÁC HÌNH THỨC TÍN DỤNG TRONG NỀN


KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
3. Tín dụng nhà nước.
3.1 Khái niệm.
 Phân loại tín dụng NN:
 Căn cứ vào yếu tố thời gian.
- Tín dụng ngắn hạn: là những khoản vay ngắn hạn của NN để giải quyết
tình trạng mất cân đối tạm thời khi thu chưa kịp đáp ứng nhu cầu chi của
NSNN. Các khoản tín dụng này được thực hiện dưới hình thức phát
hành tín phiếu kho bạc, việc phát hành tín phiếu kho bạc bằng cách vay
vốn NHTW hoặc vay vốn các cá nhân, doanh nghiệp, NHTM, công ty TC,
công ty bảo hiểm.
- Tín dụng trung dài hạn: các khoản vay trung dài hạn đáp ứng nhu cầu
đầu tư phát triển của NSNN. Hiện nay, tín dụng được sử dụng như một
phương pháp chủ yếu giải quyết bội chi cho đầu tư phát triển của ngân
sách.
THU DAU MOT Môn học:
UNIVERSITY Giảng viên:
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT

III. CÁC HÌNH THỨC TÍN DỤNG TRONG NỀN


KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
3. Tín dụng nhà nước.
3.2 Đặc điểm.
 Thể hiện lợi ích kinh tế mang tính tự nguyện, tính cưỡng chế và tính
chính trị - xã hội.
 Hình thức tín dụng đa dạng, phạm vi huy động vốn rộng.
 Việc huy động vốn và sử dụng vốn có sự kết hợp giữa các nguyên tắc tín
dụng và các chính sách tài chính-tiền tệ của NN.
 Việc huy động vốn và sử dụng vốn có sự kết hợp giữa các nguyên tắc tín
dụng và các chính sách tài chính-tiền tệ của NN.

THU DAU MOT Môn học:


UNIVERSITY Giảng viên:
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT

III. CÁC HÌNH THỨC TÍN DỤNG TRONG NỀN


KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
3. Tín dụng nhà nước.
3.2 Đặc điểm.
 Tác dụng của tín dụng NN:
 Đòn bẩy kinh tế quan trọng để nhà nước điều tiết giữa tích lũy và tiêu
dùng.
 Điều tiết lưu thông tiền tệ trên thị trường.
 Kiểm soát quy mô đầu tư, điều tiết cơ cấu đầu tư, bố trí hợp lý cơ cấu
ngành nghề, tạo nên một cơ cấu kinh tế hợp lý giữa các vùng lãnh thổ.
 Thay đổi một cách thỏa đáng sự phân bổ nguồn lực tài chính trong quá
trình điều tiết việc phân phối thu nhập của xã hội.

THU DAU MOT Môn học:


UNIVERSITY Giảng viên:
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT

CHÚC CÁC BẠN HỌC TỐT!

THU DAU MOT Môn học:


UNIVERSITY Giảng viên:

You might also like