Professional Documents
Culture Documents
TỔNG QUAN VỀ KINH TẾ DƯỢC
TỔNG QUAN VỀ KINH TẾ DƯỢC
Khoa Dược
4
2. Kinh tế vĩ mô áp dụng trong y tế
Nghiên cứu mối quan hệ giữa thu nhập bình quân đầu người và tỷ
lệ trẻ em sống đến 1 tuổi ở các quốc gia: tỷ lệ sống của trẻ tỷ lệ
thuận với thu nhập bình quân đầu người
Thu nhập bình quân đầu người càng cao thì tỷ lệ sống của trẻ 1
tuổi càng cao
Tuy nhiên vẫn có trường hợp ngoại lệ như tỷ lệ sống của trẻ em 1
tuổi ở Việt Nam cao hơn nhiều so với ở Nam Phi mặc dù thu nhập
bình quân đầu người của Nam Phi cao hơn Việt Nam rất nhiều
5
2. Kinh tế vĩ mô áp dụng trong y tế
Xếp hạng Nguyên nhân bệnh tật xếp hạng năm 1990
2020
1 Tâm thần suy sụp 4
2 Tai nạn giao thông 11
3 Thiếu máu tim 8
4 Tắc nghẽn phổi mạn tính 12
5 Bệnh tuần hoàn não 10
6 Lao 5
7 Nhiễm khuẩn đường hô hấp dưới 1
8 Chiến tranh 16
9 Tiêu chảy 2
6
10 HIV/AIDS -
2. Kinh tế vĩ mô áp dụng trong y tế
Thu nhập của một quốc gia cao thì phần chi cho y tế cũng cao
1993 Mức chi trung bình cho y tế của các quốc gia đang phát triển
4,7% GDP, quốc gia phát triển chi phí gấp đôi 9,2% GDP
Mỹ chi cho sức khỏe nhiều nhất nhưng các chỉ số sức khoẻ không
phải là cao nhất
Nguyên nhân: hệ thống bảo hiểm y tế tư nhân ở Mỹ đã khuyến
khích việc tăng giá dịch vụ. Vì vậy những người không có đủ điều
kiện mua bảo hiểm y tế (mà lại không nằm trong diện Medicaid
hoặc Medicare) thì sẽ phải chi trả rất nhiều khi sử dụng dịch vụ y
tế. Điều này dẫn đến tình trạng mạng lưới y tế không tiếp cận
toàn dân, nhất là những đối tượng không có khả năng chi trả
7
2. Kinh tế vĩ mô áp dụng trong y tế
Srilanka trong nhiều năm đã duy trì vững chỉ số xã hội tốí hơn dự
kiến, đạt được mức thu nhập quốc gia cao do thực hiện các chính
sách thích hợp, nâng cao sức khoẻ, giáo dục và phân bổ thu nhập
một cách hợp lý
Như vậy, điều quan trọng không phải là phải gia tăng chi phí y tế
mới nâng cao được tình trạng sức khỏe, mà phải xem xét hệ
thống y tế được tổ chức như thế nào đế đưa lại lợi ích cao hhất
so với kinh phí đã đầu tư
8
2. Kinh tế vĩ mô áp dụng trong y tế
Ở những quốc gia đang phát triến, khi giá thành sức khoẻ, và chi
phí cho sức khoẻ tăng theo tỷ lệ thuận với thu nhập thì chi phí
biên có xu thế giảm đi
Mỗi USD chi thêm cho y tế trên đầu người sẽ giảm được 1 trường
hợp chết trên 1.000 trẻ đẻ sống hoặc giảm được 1,25 DALY
Với các nước có thu nhập cao, thì chi phí thêm như vậy không
đưa lại hiệu quả gì lớn
9
3. Kinh tế vi mô áp dụng trong y tế
Tính “thông tin bất đối ”
Tính “không lường trước được ”
Tính ngoại biên
10
3. Kinh tế vi mô áp dụng trong y tế
Quyết định mua loại dịch vụ phụ thuộc :
Tính “sẵn có” của dịch vụ
Giá cả: ít quan tâm đến giá hơn
Chất lượng địch vụ
11
3. Kinh tế vi mô áp dụng trong y tế
• Cần (Need): nhu cầu do cán bộ y tế quyết định
• Mong muốn (Want): là cái mà người bệnh cho rằng sẽ tốt nhất với
họ
• Yêu cầu hay cầu (Demand): là cái mà cuối cùng người tiêu dùng
mua
Cần tác động vào “cầu” và “mong muốn”, sao cho “cầu”, “mong
muốn” càng gần với “cần” càng tốt
12
4. Kinh tế dược
• Thập niên cuối của thế kỉ 20, nhiều quốc gia trên thế giới, đặc biệt
là ở các quốc gia phát triển, ghi nhận sự gia tăng chi phí y tế ở mức
báo động
Anh chi phí cho y tế vào khoảng 13 tỷ bảng Anh mỗi năm và
chiếm khoảng 10% tổng ngân sách nhà nước
Nguyên nhân chính dẫn đến sự gia tăng chi phí y tế có thể là:
• Thu nhập cùa người dân ngày càng tăng
• Dân số già
• Lạm phát
• Kỹ thụật và công nghệ y dược học ngày càng phát triển
13
4. Kinh tế dược
Kinh tế dược bắt đầu đặt những nền móng đầu tiên cho sự phát
triển của mình vào những năm 1970
1978, McGhan, Rowland và Bootman từ trường đại học
Minnesota đã giới thiệu khái niệm phân tích chi phí-lợi ích và chi
phí-hiệu quả
1979, Bootman và cộng sự công bố bài báo nghiên cứu đầu tiên
trong lĩnh vực kinh tế dược, trong đó phân tích chi phí - lợi ích đã
được sử đụng để đánh giá hiệu quả của việc phân liều
aminoglycoside cho từng cá thể ở bệnh nhân bị bỏng nặng nhiễm
khuẩn huyết gram âm
1986, thuật ngữ “pharmacoeconomics” mới xuất hiện trong y văn
14
4. Kinh tế dược
1993, Úc là quốc gia đầu tiên sử dụng các kết quả phân tích kinh
tế dược làm cơ sở để quyết định trợ cấp của chính phủ đối với
thuốc mới
Không lâu sau đó, các quốc gia khác như Canada, Hà Lan cũng
đưa ra quyết định tương tự đối với thuốc mới
15