Download as pptx, pdf, or txt
Download as pptx, pdf, or txt
You are on page 1of 85

PHÁP LUẬT VỀ

PHÁ SẢN
Giáo viên hướng dẫn: Đỗ Công Nam
NỘI DUNG
NHỮNG VẤN ĐỀ PHÂN BIỆT PHÁ SẢN
CHUNG VỀ PHÁ SẢN VÀ GIẢI THỂ
1 4

2 THỦ TỤC PHÁ SẢN


3
PHÁP LUẬT PHÁ SẢN DOANH NGHIỆP, HỢP
TÁC XÃ
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ PHÁ SẢN
Khái niệm mất khả năng thanh toán

DN, HTX mất khả năng thanh toán là doanh nghiệp, hợp
tác xã không thực hiện nghĩa vụ thanh toán khoản nợ
trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày đến hạn thanh toán
(D4.1.LPS14)

Đặc điểm DN, HTX mất khả năng thanh toán:

 Có khoản nợ cụ thể

 Khoản nợ đến hạn thanh toán

 Không thực hiện nghĩa vụ thanh toán các khoản nợ


đến hạn đó trong thời hạn 3 tháng
Khái niệm về phá sản
Phá sản là tình trạng của DN, HTX mất khả năng thanh toán và bị Tòa án nhân
dân ra quyết định tuyên bố phá sản (D.4.2.LPS).

Các yếu tố cấu thành “phá sản” :

1 Điều kiện về nội dung:

• Chủ thể bị phá sản chỉ có thể là DN và HTX,

• DN, HTX bị mất khả năng thanh toán.

2 Điều kiện về hình thức

• TAND ra quyết định tuyên bố phá sản.


Mọi DN, HTX mất khả năng thanh
toán đều bị phá sản ?
Phân loại phá sản

Theo đối tượng phá sản: Theo tính chất phá sản: Theo ý chí của DN, HTX

• Pháp nhân: DN, HTX... • Phá sản trung thực mắc nợ đối với việc yêu
cầu mở thủ tục phá sản:
• Cá nhân • Phá sản gian trá
• Phá sản tự nguyện

• Phá sản bắt buộc


Thủ Tục Phá Sản Doanh Nghiệp,
Hợp Tác Xã
Đặc điểm thủ tục phá sản:

 Thủ tục phá sản là trình tự, thủ tục giải quyết trình trạng mất khả năng
thanh toán của DN, HTX theo yêu cầu của các tổ chức, cá nhân theo
quy định pháp luật.

 Thủ tục phá sản gồm: thủ tục thông thường và thủ tục rút gọn.

 Thủ tục phá sản là tố tụng phá sản: thủ tục tư pháp do TAND tiến hành.

 Thủ tục phá sản được coi là thủ tục đòi nợ đặc biệt
Thủ Tục Phá Sản Doanh Nghiệp,
Hợp Tác Xã

 Thủ tục phá sản không phải là vụ án, không phải là tố


tụng dân sự tố tụng hành chính hay tố tụng hình sự.
Thủ Tục Phá Sản Doanh Nghiệp,
Hợp Tác Xã

 Thủ tục phá sản không phải là vụ án, không phải là tố


tụng dân sự tố tụng hành chính hay tố tụng hình sự.

Mất khả năng


Thủ tục phá sản
thanh toán
PHÁP LUẬT PHÁ SẢN
Khái niệm pháp luật phá sản

1 Quá trình xây dựng và áp dụng pháp luật PS ở Việt Nam: Luật phá sản 1993,
Luật phá sản 2004, Luật phá sản 2014 *, CÁC NGHỊ ĐỊNH HƯỚNG DẪN THI
HÀNH LPS
2 Khái niệm: PLPS là tổng hợp các qui phạm pháp luật do nhà nước
ban hành nhằm điều chỉnh quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình
giải quyết yêu cầu tuyên bố phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã
1
2
3 Điều chỉnh:
 Nhóm QHXH phát sinh giữa chủ nợ và dn, htx Phá sản

3
 Nhóm QHXH phát sinh giữa cơ quan tiến hành tố tụng với
các cá nhân tổ chức liên quan (con nợ, chủ nợ, quản tài viên,
doanh nghiệp quản lý...
PHÁP LUẬT PHÁ SẢN
Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp
dụng của Luật Phá sản
Phạm vi điều chỉnh:

 Trình tự, thủ tục nộp đơn, thụ lý và mở thủ tục phá sản

 Xác định nghĩa vụ về tài sản và biện pháp bảo toàn tài sản trong quá trình
giải quyết phá sản;

 Thủ tục phục hồi hoạt động kinh doanh;


2
3  Tuyên bố phá sản và thi hành quyết định tuyên bố phá sản.

Đối tượng điều chỉnh:


1
 Doanh nghiệp
 Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
PHÁP LUẬT PHÁ SẢN
Vai trò của Pháp luật Phá sản
Bảo vệ quyền và lợi ích hợp

2 pháp của người lao động làm


Bảo vệ quyền và lợi ích
việc trong DN, HTX mất khả
hợp pháp, chính đáng 1
năng thanh toán.
của các chủ nợ.

Bảo vệ quyền và lợi ích hợp


3
3 pháp, chính đáng của DN, HTX
1
mất khả năng thanh toán.

2 4 Là phương tiện giải quyết tình trạng DN, HTX mắt


khả năng thanh toán, bảo về lợi ích công cộng
THỦ TỤC PHÁ SẢN DOANH NGHIỆP,
HỢP TÁC XÃ
Người tiến hành thủ tục phá sản là:

 Chánh án Tòa án nhân dân, Thẩm phán;

 Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân, Kiểm sát viên

 Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản

 Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự, Chấp hành viên trong quá

trình giải quyết phá sản.


TÒA ÁN NHÂN DÂN VÀ THẨM PHÁN
Thẩm quyền của Tòa án

Căn cứ vào điều 8 Luật Phá sản 2014 và NQ03/2016/NQ-HĐTP. TAND cấp tỉnh có thẩm
quyền giải quyết phá sản đối với doanh nghiệp ĐKKD hoặc ĐKDN, HTX đăng ký kinh
doanh hoặc đăng ký HTX tại tỉnh đó và thuộc một trong các trường hợp sau:

a
Vụ việc phá sản có tài sản ở nước ngoài hoặc người tham gia thủ tục phá sản ở
nước ngoài;

b DN/HTX mất khả năng thanh toán có chi nhánh, văn phòng đại diện ở nhiều
huyện, quận, thị xã, TP thuộc tỉnh khác nhau;

c DN/HTX mất khả năng thanh toán có bất động sản ở nhiều huyện, quận, thị xã,
thành phố thuộc tỉnh khác nhau;
Vụ việc phá sản thuộc thẩm quyền của TAND cấp huyện mà TAND cấp tỉnh lấy lên
d
để giải quyết do có tính chất phức tạp.
Vụ việc phá sản thuộc thẩm quyền của TAND cấp huyện mà TAND cấp tỉnh lấy lên
d
để giải quyết do có tính chất phức tạp.

*Vụ việc phá sản có tính chất phức tạp là vụ việc không thuộc một trong các trường hợp quy
định tại các điểm a, b, c khoản 1 Điều 8 của Luật phá sản và doanh nghiệp, hợp tác xã bị yêu
cầu mở thủ tục phá sản thuộc một trong các trường hợp sau đây:

 Có
 Là từ
Cótập
tổ trên
đoàn
chức
giao
khoản 300
kinh
tín
dịch
nợ (ba
bịđược
yêu trăm)
tế, tổng
dụng; cầu
Nhà laonghiệp,
công
doanh tyđộng
tuyên
nước bảolàtrở
Nhà
bố vôlên
nước;
hợp
đảm hoặc
doanh
tác
hiệu
hoặc cóliên
xãcó
cung
theo vốn
nghiệp
quy cóđiều
ứng
quan
địnhvốn
cáclệ
tại
đến từviệc
đầu
sản
Điềutrên
tư nước100.000.000.000
phẩm,
59
thựcngoài;
củadịch
Luậtvụ
hiện công
các
pháđiềuích;
sản.
(một
doanhtrăm
ước quốc tỷ
tế đồng)
nghiệp quốc
mà trở
Cộng lên;
phòng, an hội
hòa xã ninhchủ
theo quy Việt
nghĩa địnhNam
của pháp luật;viên, văn bản thỏa
là thành
thuận về đầu tư với cơ quan, tổ chức nước ngoài;
TÒA ÁN NHÂN DÂN VÀ THẨM PHÁN
Thẩm quyền của Tòa án
Công ty TNHH TH có 2 thành viên là bà T và bà H, mỗi người góp
4.000.000.000 đồng vốn điều lệ, có trụ sở tại quận TX, thành phố HN. Sau 5
năm thua lỗ, đến nay Công ty TH không có khả năng thanh toán các khoản
nợ
đến hạn là 25.000.000.000 đồng mặc dù các chủ nợ đã yêu cầu nhiều lần. Vì vậy, có chủ
nợ đã nộp Đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản. Tất cả chủ nợ của công ty TH đều có trụ sở
hoặc cư trú tại HB. Công ty không nợ người lao động và các nghĩa vụ tài chính với Nhà
nước.

HỎI:

Toà án nào có thẩm quyền tiến hành thủ tục phá sản đối với công ty TH?
TÒA ÁN NHÂN DÂN VÀ THẨM PHÁN
Thẩm quyền của Tòa án

TRẢ LỜI:

Toà án nào có thẩm quyền tiến hành thủ tục phá sản Khoản 2 Điều 8 Luật Phá
sản 2014 quy định “Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết
phá sản đối với doanh nghiệp, hợp tác xã có trụ sở chính tại huyện, quận, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh đó và không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này” Công ty TH có trụ
sở ở quận TX, không có chi nhánh, văn phòng đại diện ở nhiều huyện, quận, thị xã, thành
phố thuộc tỉnh khác nhau; không có bất động sản ở nhiều huyện, quận, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh khác nhau. Do vậy, căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 8 thì Toà án có thẩm quyền
tiến hành thủ tục phá sản công ty TH là TAND cấp quận nơi công ty có trụ sở chính, tức là
Tòa án nhân dân quận TX.
TÒA ÁN NHÂN DÂN VÀ THẨM PHÁN
Nhiệm vụ quyền hạn của thẩm phán

Căn cứ vào điều 9 của Luật Phá sản 2014

1. Xác minh, thu thập tài liệu, chứng cứ liên quan đến việc giải quyết yêu cầu mở thủ tục
phá sản trong trường hợp cần thiết.

2. Quyết định mở hoặc không mở thủ tục phá sản.

3. Quyết định chỉ định hoặc thay đổi Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản.

4. Giám sát hoạt động của Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản.

5. Quyết định việc thực hiện kiểm toán doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng

thanh toán trong trường hợp cần thiết.


TÒA ÁN NHÂN DÂN VÀ THẨM PHÁN
Nhiệm vụ quyền hạn của thẩm phán

6. Quyết định việc bán tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán sau
khi mở thủ tục phá sản để bảo đảm chi phí phá sản.

7. Quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời theo quy định của pháp luật.

8. Áp dụng biện pháp cấm đi khỏi nơi cư trú, yêu cầu cơ quan có thẩm quyền dẫn giải đại
diện của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán theo quy định của pháp luật.

9. Tổ chức Hội nghị chủ nợ.

10. Quyết định công nhận Nghị quyết của Hội nghị chủ nợ về phương án phục hồi hoạt
động kinh doanh.

11. Quyết định đình chỉ tiến hành thủ tục phá sản.
TÒA ÁN NHÂN DÂN VÀ THẨM PHÁN
Nhiệm vụ quyền hạn của thẩm phán

12. Quyết định tuyên bố phá sản đối với doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh
toán.
13. Áp dụng biện pháp xử phạt hành chính, đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý về hình
sự theo quy định của pháp luật.
14. Tham khảo quyết định giải quyết phá sản trước đó trong vụ việc phá sản tương tự theo
hướng dẫn của Tòa án nhân dân tối cao.
15. Phải từ chối giải quyết phá sản nếu thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản
1 Điều 10 của Luật này.
16. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý,
thanh lý tài sản
Điều kiện hành nghề Quản tài viên :

1. Những người sau đây được cấp chứng chỉ hành nghề Quản tài viên:

a) Luật sư;

b) Kiểm toán viên

c) Người có trình độ cử nhân luật, kinh tế, kế toán, tài chính, ngân hàng và có
kinh nghiệm 05 năm trở lên về lĩnh vực được đào tạo.
2. Điều kiện được hành nghề Quản tài viên:

a) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;

b) Có phẩm chất đạo đức tốt, có ý thức trách nhiệm, liêm khiết, trung
thực, khách quan và có chứng chỉ hành nghề Quản tài viên.

c) Chính phủ quy định chi tiết việc cấp chứng chỉ hành nghề Quản tài viên
và việc quản lý nhà nước đối với Quản tài viên.
Để được hành nghề quản lý, thanh lý tài sản thì tổ chức đó phải thuộc một trong hai
loại hình đó là DNTN hoặc công ty hợp danh.

Công ty hợp danh phải có tối thiểu


DNTN thì chủ doanh nghiệp phải
hai thành viên hợp danh là Quản
là Quản tài viên và đồng thời phải
tài viên, TGĐ hoặc GĐ của công ty
là DNTN đó
hợp danh là Quản tài viên

Sau khi được thành lập, doanh nghiệp phải đăng ký hành nghề quản lý, thanh lý tài sản
với Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi doanh nghiệp có trụ sở chính.
Theo qui đinh tại khoản 1 điều 45 luật PS 2014: Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày
ra quyết định mở thủ tục phá sản, Thẩm phán có trách nhiệm chỉ định Quản tài viên hoặc
Trong quá trình tham gia thủ tục giải quyết phá sản, Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý,
doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản.
thanh lý tài sản đã được chỉ định cũng có thể bị thay đổi. Việc thay đổi này do Thẩm phán
a) Cá nhân có chứng chỉ hành nghề Quản tài viên; doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản;
quyết định khi rơi vào một trong ba trường hợp nêu tại khoản 1 Điều 46 Luật PS 2014 :
b) Đề xuất chỉ định Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản của người nộp đơn
a) Vi phạm nghĩa vụ theo quy định của Luật này;
yêu cầu mở thủ tục phá sản;
b) Có căn cứ chứng minh Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản không
c) Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản không có lợi ích liên quan đến vụ
khách quan trong khi thực hiện nhiệm vụ;
việc phá sản;
c) Trường hợp bất khả kháng mà Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản
d) Tính chất của việc giải quyết đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản
không thực hiện được nhiệm vụ.
đ) Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản không phải là người thân thích của
người tham gia thủ tục phá sản.
 quản lý, bảo toàn tài sản của DN, HTX bị yêu cầu tuyên bố PS. ,

 thanh lý tài sản của DN, HTX bị yêu cầu tuyên bố PS

 hoạt động của DN, HTX bị mở thủ tục phá sản

 các quyền và nghĩa vụ khác.

- Cơ quan thi hành án dân sự:

+ Quyền và nghĩa vụ: Điều 17 LPS.

•Thi hành các quyết định của Tòa án.

•Giám sát hoạt động của Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý
tài sản.

•Phân chia tài sản.

 Là cơ quan có vai trò chính sau khi có quyết định tuyên bố phá sản.
CƠ QUAN THI HÀNH ÁN DÂN SỰ

 Tham gia vào thủ tục phá sản ngay từ giai đoạn mở thủ tục phá sản

 Là cơ quan có vai trò chính sau khi có quyết định tuyên bố phá sản

 Nhiệm vụ, quyền hạn của CQTHADS: Điều 17 luật Phá sản

+ Thi hành các quyết định của Tòa Án

+ Giám sát hoạt động của Quản tài viên


THỦ TỤC PHÁ SẢN DOANH NGHIỆP,
HỢP TÁC XÃ
Chủ thể tham gia vào thủ tục phá sản
 Chủ nợ.

+ Chủ nợ có bảo đảm

+ Chủ nợ có bảo đảm 1 phần

+ Chủ nợ không có bảo đảm

 DN, HTX mất khả năng thanh toán.

 Các chủ thể khác.


THỦ TỤC PHÁ SẢN DOANH NGHIỆP,
HỢP TÁC XÃ
Trình tự, thủ tục giải quyết phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã

1 2 3 4
nộp đơn và thụ lý mở thủ tục phá thủ tục phục hồi thủ tục tuyên
đơn yêu cầu sản HĐKD bố phá sản
Chủ thể có quyền/nghĩa vụ nộp đơn:

Chủ thể có quyền nộp đơn Chủ thể có nghĩa vụ nộp đơn
(Đ.5.LPS) (Đ.5.LPS)
 Chủ nợ (không có bảo đảm  Người đại diện theo pháp luật của
và/hoặc có bảo đảm một phần) DN, HTX.
 Người lao động,  Chủ DNTN, Chủ tịch HĐQT
 Cổ đông CTCP, thành viên (CTCP), Chủ tịch HĐTV (Cty TNHH
HTX. 2TV), Chủ sở hữu Cty TNHH 1TV,
Thành viên HD (CTHD).
Chủ thể có quyền/nghĩa vụ nộp đơn:
CTCP BM được thành lập năm 2016, đặt trụ sở chính tại Quận 1, Tp. Hồ Chí
Minh. Công ty có 2 chi nhánh tại Tp. Đà Nẵng và Tp. Hà Nội. Sau 03 năm hoạt
động, CTCP BM phát sinh khoản nợ 08 tỷ đồng, trong đó: khoản nợ có bảo đảm là
02 tỷ đồng, bao gồm các chủ nợ là A, B và C; khoản nợ không có bảo đảm là 06 tỷ
đồng, phần nợ của mỗi chủ nợ là 02 tỷ đồng bao gồm các chủ nợ là D, E và F. CTCP
BM đã không thực hiện nghĩa vụ thanh toán khoản nợ không có bảo đảm trong thời
hạn 03 tháng kể từ ngày đến hạn thanh toán

HỎI:

Ông N là cổ đông của Công ty (sở hữu 35% tổng số CPPT), dự định sẽ nộp đơn yêu
cầu mở thủ tục phá sản đối với CTCP BM. Ông N có quyền này không?
Chủ thể có quyền/nghĩa vụ nộp đơn:

TRẢ LỜI:

Ông N có quyền yêu cầu nộp đơn mở thủ tục phá sản đối với CTCP BM. Căn cứ theo
Khoản 5 Điều 5 Luật phá sản 2014 quy định về người có quyền, nghĩa vụ nộp đơn yêu
cầu mở thủ tục phá sản: “Cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu từ 20% số cổ phần phổ
thông trở lên trong thời gian liên tục ít nhất 06 tháng có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ
tục phá sản khi công ty cổ phần mất khả năng thanh toán. Cổ đông hoặc nhóm cổ đông
sở hữu dưới 20% số cổ phần phổ thông trong thời gian liên tục ít nhất 06 tháng có quyền
nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi công ty cổ phần mất khả
Hệ quả pháp lý của việc nộp đơn:

 Người nộp đơn không thuộc các đối tượng có quyền/nghĩa vụ nộp đơn => Tòa án
sẽ trả đơn (Đ.35LPS).

 Nộp đơn không đúng Tòa án có thẩm quyền => Tòa án chuyển đơn đến Tòa án có
thẩm quyền (Đ.32LPS).

 Đơn không có đầy đủ nội dung theo quy định pháp luật => Tòa án yêu cầu sửa
đổi, bổ sung đơn trong thời hạn luật định.

 Đơn hợp lệ => Tòa án thông báo đóng lệ phí phá sản, tạm ứng chi phí

phá sản (trừ trường hợp ngoại lệ không phải nộp)


Tòa án thụ lý đơn:

Tòa án thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi
nhận được biên lai nộp lệ phí phá sản, biên lai nộp tạm
ứng chi phí phá sản hoặc kể từ ngày nhận được đơn
yêu cầu hợp lệ (đối với trưởng hợp không phải nộp lệ
phí)..
Quyết định mở hoặc không mở thủ tục phá sản
Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản, Thẩm phán phải ra
quyết định mở hoặc không mở thủ tục phá sản (trừ trường hợp quy định tại Điều 105 của Luật
Phá sản), theo đó:

 Toà án ra quyết định mở thủ tục phá sản khi DN, HTX mất khả năng thanh
toán, và ngược lại thì ra quyết định không mở thủ tục phá sản. Quyết định
này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ra quyết định.

 Toà án thông báo quyết định mở không mở TTPS: Đ.43LPS.

 Quyết định mở/không mở TTPS có thể bị đề nghị xem xét lại bởi người
tham gia thủ tục phá sản hoặc bị VKSND cùng cấp kháng nghị (D.44LPS).
Hoạt động của DN, HTX sau khi có quyết định mở
thủ tục phá sản

Chịu sự kiểm tra, giám sát của Thẩm phán và Quản tài viên hoặc doanh nghiệp quản
lý, thanh lý tài sản:
 Thay đổi người đại diện theo pháp luật của DN, HTX: Khoản 2 điều
16 và khoản 2 điều 17 LPS.

 Giám sát các giao dịch bị cấm: Đ.48 LPS.

 Quyết định cho/không cho phép DN, HTX thực hiện các giao dịch
bị hạn chế: Đ.49LPS.
Các công việc thực hiện sau khi có quyết định
mở thủ tục phá sản

 Đình chỉ thi hành án dân sự/giải quyết vụ án : Đ71, 72 LPS

 Kiểm kê tài sản của DN, HTX: Đ64, 65 LPS4

 Lập danh sách Chủ nợ và con nợ của DN, HTX: Đ 66, 67, 68
LPS

 Xử lý khoản nợ có bảo đảm: Đ 53 LPS


Tổ chức Hội nghị chủ nợ

 HNCN không phải là thủ tục bắt buộc trong mọi TH

 HNCN có thể được coi tiến hành nhiều lần, nhưng HNCN lần 1 là quan trọng nhất, là cơ
sở để xem xét áp dụng thủ tục phục hồi kinh doanh đối với DN, HTX
Thời điểm triệu tập Hội nghị chủ nợ

Nếu việc kiểm kê tài sản kết thúc trước ngày lập xong danh sách chủ nợ thì hội nghị
chủ nợ được tiến hành trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày lập xong danh sách chủ nợ;

Nếu việc kiểm kê tài sản kết thúc sau ngày lập xong danh sách chủ nợ thì hội nghị chủ
nợ được tiến hành trong thời hạn 2 ngày kể từ ngày kiểm kê xong tài sản của DN, HTX.

Việc triệu tập Hội nghị chủ nợ có thể được tiến hành một lần hoặc hai lần phụ thuộc vào
điều kiện hợp lệ của Hội nghị chủ nợ.

Thông báo triệu tập Hội nghị chủ nợ phải gửi cho người có quyền và nghĩa vụ thâm gia
Hội nghị chậm nhất là 15 ngày trước ngày khai mạc Hội nghị.
Thủ tục triệu tập Hội nghị chủ nợ

Đảm bảo 3 nguyên tắc:

 tôn trọng thoả thuận của người tham gia thủ tục phá sản nếu thỏa thuận đó

không vi phạm điều cấm của pháp luật và không trái đạo đức xã hội;

 bình đẳng về quyền và nghĩa vụ của người tham gia thủ tục phá sản;

 công khai trong việc tiến hành hội nghị chủ nợ


Thành phần của Hội nghị chủ nợ
 Người có quyền tham gia: Chủ nợ, Chủ DN, HTX mắc nợ hoặc đại diện hợp pháp,….
 Người có nghĩa vụ tham gia: Người nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản, Chủ DN hoặc người đại diện
hợp pháp của DN, HTX mắt khả năng thành toán

Nhiệm vụ cơ bản của hội nghị chủ nợ lần thứ nhất là

 Thông báo cho hội nghị chủ nợ về tình hình kinh doanh, tài chính của DN, HTX vào tình trạng mất khả năng
thanh toán; kết quả kiểm kê tài sản, danh sách chủ nợ, danh sách người mắc nợ

 DN, HTX mắc nợ trình bày phương án, giải pháp tổ chức lại hoạt động kinh doanh, thời hạn thanh toán nợ

 Các chủ thể tham gia thủ tục phá sản trình bày những yêu cầu, ý kiến của họ...

Trên cơ sở những nội dung đó, hội nghị chủ nợ sẽ xem xét để đưa ra một trong các kết luận

 Đề nghị đình chỉ giải quyết yêu cầu mở thủ tục phá sản

 Đề nghị áp dụng biện pháp phục hồi hoạt động kinh doanh đối với DN, HTX

 Đề nghị tuyên bố phá sản DN, HTX.


Điều kiện hợp lệ của Hội nghị chủ nợ

Theo Điều 79 Luật PS 2014

Điều kiện 1: có số chủ nợ tham gia đại diện cho ít nhất 51% tổng số nợ không có bảo
đảm

Điều kiện 2: Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản được phân công
giải quyết đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản phải tham gia Hôi nghị chủ nợ.

Trường hợp Hội nghị chủ nợ không đáp ứng được điều kiện thì Thẩm phán phải
thông báo ngay trong ngày hoãn Hội nghị chủ nợ cho người tham gia. Hội nghị chủ
nợ được triệu tập lại chậm nhất sau 30 ngày, kể từ ngày hoãn Hội nghị chủ nợ
Điều kiện hợp lệ của Hội nghị chủ nợ

Trường hợp hoãn Hội nghị chủ nợ thì Thẩm phán lập biên bản và ghi ý kiến
của người tham gia Hội nghị chủ nợ (Khoản 2 Điều 81 Luật Phá sản năm
2014).. Thẩm phán phải thông báo ngay trong ngày hoãn Hội nghị chủ nợ cho
người tham gia. Hội nghị chủ nợ được triệu tập lại chậm nhất sau 30 ngày, kể
từ ngày hoãn Hội nghị chủ nợ
Các hệ quả pháp lý phát sinh sau
hội nghị chủ nợ lần thứ nhất

Tòa án sẽ ra quyết định tuyên bố phá sản đối với DN, HTX trong 3 TH

 Hội nghị chủ nợ được triệu tập lại sau khi đã bị hoãn mà vẫn không đáp ứng được
điều kiện hợp lệ theo qui định tại điều 79

 Hội nghị chủ nợ tiến hành hợp lệ nhưng nghị quyết của hội nghị chủ nợ lại không
được thông qua

 Hội nghị chủ nợ hợp lệ và nghị quyết của hội nghị chủ nợ thông qua với kết luận
đề nghị tuyên bố phá sản DN, HTX

Đề nghị áp dụng biện pháp phục hồi hoạt động kinh doanh

Đề nghị đình chỉ giải quyết yêu cầu mở thủ tục phá sản
CTCP BM được thành lập năm 2016, đặt trụ sở chính tại Quận 1, Tp. Hồ Chí Minh.
Công ty có 2 chi nhánh tại Tp. Đà Nẵng và Tp. Hà Nội. Sau 03 năm hoạt
động, CTCP BM phát sinh khoản nợ 08 tỷ đồng, trong đó: khoản nợ có bảo đảm là 02 tỷ
đồng, bao gồm các chủ nợ là A, B và C; khoản nợ không có bảo đảm là 06 tỷ đồng, phần
nợ của mỗi chủ nợ là 02 tỷ đồng bao gồm các chủ nợ là D, E và F. CTCP BM đã không
thực hiện nghĩa vụ thanh toán khoản nợ không có bảo đảm trong thời hạn 03 tháng kể từ
ngày đến hạn thanh toán

HỎI:

Nếu Hội nghị chủ nợ (HNCN) lần thứ nhất của CTCP BM được triệu tập. Tham gia HNCN
có: ông X là Tổng giám đốc của Công ty, ông N và các chủ nợ là D, E. Quản tài viên,
được phân công giải quyết đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản cũng tham gia HNCN. HNCN
trong trường hợp này có hợp lệ không? Vì sao
TRẢ LỜI:
HNCN trong trường hợp này là không hợp lệ. CSPL: Điều 78, 79 Luật phá sản 2014.
Điều 78. Nghĩa vụ tham gia Hội nghị chủ nợ“1. Người nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản quy định tại Điều 5
của Luật này, chủ doanh nghiệp hoặc người đại diện hợp pháp của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng
thanh toán có nghĩa vụ tham gia Hội nghị chủ nợ; trường hợp không tham gia được thì phải ủy quyền bằng văn
bản cho người khác tham gia Hội nghị chủ nợ và người được ủy quyền có quyền, nghĩa vụ như người ủy
quyền.”
Điều 79: Điều kiện hợp lệ của Hội nghị chủ nợ“1. Có số chủ nợ tham gia đại diện cho ít nhất 51% tổng số nợ
không có bảo đảm
Chủ nợ không tham gia Hội nghị chủ nợ nhưng có ý kiến bằng văn bản gửi cho Thẩm phán trước ngày tổ chức
Hội nghị chủ nợ, trong đó ghi rõ ý kiến về những nội dung quy định tại khoản 1 Điều 83 của Luật này thì được
coi như chủ nợ tham gia Hội nghị chủ nợ.
2. Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản được phân công giải quyết đơn yêu cầu mở thủ tục phá
sản phải tham gia Hội nghị chủ nợ.”
=> Theo đó cuộc họp có 02 chủ nợ tham gia đại diện 66,67% tổng số nợ không có bảo lãnh, có thêm sự tham
gia của người có nghĩa vụ là chủ doanh nghiệp ông X: Tổng giám đốc của Công ty và ông N: người nộp đơn
yêu cầu mở thủ tục phá sản, có quản tài viên, tuy nhiên không có sự tham gia của doanh nghiệp quản lý, thanh
lý tài sản được phân công giải quyết đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản phải tham gia Hội nghịchủ nợ.
Vấn đề bảo toàn tài sản của doanh nghiệp, hợp tác
xã bị mở thủ tục phá sản

 Giao dịch bị coi là vô hiệu (Đ59 LPS 2014).


 Tạm đình chỉ, đình chỉ thực hiện hợp đồng đang có hiệu lực (Đ61 LPS
2014).
 Tài sản doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán (Đ64 LPS 2014).
 Áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời (Đ70 LPS 2014).
Thủ tục phục hồi hoạt động kinh doanh

Phục hồi hoạt động kinh doanh là một thủ tục giải quyết phá
sản mà toà án có thể quyết định áp dụng sau khi có quyết
định mở thủ tục phá sản, khi thoả mãn các điều kiện nhất
định.

Việc áp dụng thủ tục phục hồi hoạt động kinh doanh đem lại
cho doanh nghiệp lâm vào tình trạng phá sản những cơ hội
và điều kiện để tổ chức lại hoạt động kinh doanh, giúp
doanh nghiệp có thể thoát khỏi tình trạng phá sản.
Điều kiện thực hiện:
HNCN L1 ra nghị quyết đề nghị áp dụng biện pháp phục hồi HĐKD

Có phương án phục hồi HĐKD và được HNCN L2 thông qua; Thẩm phán ra quyết định công
nhận Nghị quyết của HNCN thông qua phương án phục hồi HĐKD. Thời hạn thực hiện
phương án phục hồi HĐKD của DN, HTX mất khả năng thanh toán theo Nghị quyết

của Hội nghị chủ nợ thông qua phương án phục hồi hoạt động
kinh doanh.

(Trường hợp HNCN không xác định được thời hạn thực hiện
phương án phục hồi HĐKD của DN/HTX mất khả năng thanh
toán thì thời hạn thực hiện phương án phục hồi hoạt động kinh
doanh là không quá 03 năm kể từ ngày Hội nghị chủ nợ thông
qua phương án phục hồi hoạt động kinh doanh).
B1.XÂY DỰNG VÀ THÔNG QUA PHƯƠNG ÁN PHỤC HỒI HOẠT ĐỘNG KINH DOANH.
Điều 87 Luật phá sản 2014 quy định về xây dựng phương án phục hồi hoạt động kinh doanh
như sau:
Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày Hội nghị chủ nợ thông qua nghị quyết có nội dung áp dụng
thủ tục phục hồi hoạt động kinh doanh thì doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán
phải xây dựng phương án phục hồi hoạt động kinh doanh và gửi cho Thẩm phán, chủ nợ,
Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản cho ý kiến.
Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được phương án phục hồi hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã thì chủ nợ, Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý
tài sản gửi ý kiến cho doanh nghiệp, hợp tác xã để hoàn thiện phương án phục hồi hoạt động
kinh doanh báo cáo Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản, chủ nợ, Ban đại diện
chủ nợ (nếu có).
Thẩm phán có trách nhiệm xem xét phương án phục hồi trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ
ngày Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản báo cáo
B2. THỰC HIỆN PHƯƠNG ÁN PHỤC HỒI

-Thời gian thực hiện

Thời hạn để thực hiện phương án phục hồi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác
xã mất khả năng thanh toán theo Nghị quyết của Hội nghị chủ nợ thông qua phương án phục
hồi hoạt động kinh doanh.

Trường hợp Hội nghị chủ nợ không xác định được thời hạn thực hiện phương án phục hồi hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán thì thời hạn thực hiện
phương án phục hồi hoạt động kinh doanh là không quá 03 năm kể từ ngày Hội nghị chủ nợ
thông qua phương án phục hồi hoạt động kinh doanh
B2. THỰC HIỆN PHƯƠNG ÁN PHỤC HỒI

- Giám sát thực hiện phương án phục hồi HĐKD

Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản, chủ nợ giám sát hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp, hợp tác xã.

Sáu tháng một lần, doanh nghiệp, hợp tác xã phải lập báo cáo về tình hình thực hiện phương
án phục hồi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã cho Quản tài viên, doanh
nghiệp quản lý, thanh lý tài sản. Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản có trách
nhiệm báo cáo Thẩm phán và thông báo cho chủ nợ.
Các biện pháp để phục hồi hoạt động kinh doanh gồm:

- Huy động vốn;

- Giảm nợ, miễn nợ, hoãn nợ;


B3. ĐÌNH CHỈ THỦ TỤC PHỤC HỒI HOẠT ĐỘNG KINH DOANH.

-Căn cứ đình chỉ thủ tục phục hồi

 Doanh nghiệp, hợp tác xã đã thực hiện xong phương án phục hồi hoạy động kinh doanh.

 Doanh nghiệp, hợp tác xã không thực hiện được phương án phục hồi hoạt động kinh
doanh.

 Hết thời hạn thực hiện phương án phục hồi hoạt động kinh doanh nhưng doanh nghiệp,
hợp tác xã vẫn mất khả năng thanh toán.

- Hậu quả pháp lý của quyết định đình chỉ thủ tục phục hồi

 Kết quả của việc thực hiện có thể là thành công hoặc không thành công.

 Chấm dứt TTPS/chuyển sang thủ tục tuyên bố DN, HTX phá sản.
TAND quyết định tuyên bố DN/HTX phá sản trong các trường hợp:

1 Giải quyết phá sản theo thủ tục rút gọn đối với các trường hợp sau:

*Người nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản là người có nghĩa vụ nộp đơn
mà DN/HTX mất khả năng TT không còn tiền, tài sản khác để nộp lệ phí phá
sản, tạm ứng chi phí phả sản;

*Sau khi thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản mà DN/HTX mất khả năng
thanh toán không còn tài sản để thanh toán chi phí phá sản).
2 Quyết định tuyên bố phá sản khi Hội nghị chủ nợ không thành

Quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản sau khi có Nghị quyết
3
của Hội nghị chủ nợ (thông thường)
Thông báo, khiếu nại, kháng nghị quyết định tuyên bố phá sản
Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định tuyên bố DN, HTX phá sản, Tòa án
nhân dân phải thông báo quyết định này đến tất cả các chủ thể có liên quan và công bố rộng rãi
trên phương tiện thông tin đại chúng.

Việc giải quyết đề nghị, kháng nghị quyết định tuyên bố phá sản có thể dẫn đến 1 trong những kết
quả sau

 Quyết định tuyên bố phá sản được giữ nguyên trong trường hợp cơ quan có thẩm
quyền không chấp nhận đơn đề nghị kháng nghị

 Quyết định tuyên bố phá sản có thể bị sửa

 Quyết định tuyên bố phá sản có thể bị hủy để giải quyết lại

 Hệ quả pháp lý của việc tuyên bố DN, HTX phá sản


 Hệ quả pháp lý của việc tuyên bố DN, HTX phá sản

Chấm dứt tư cách pháp lý của DN, HTX: Đ.109.2LPS.

Là cơ sở để tổ chức thực hiện việc thanh lý, phân chia tài sản của DN,
HTX.

Người quản lý tại DN, HTX đó có thể phải chịu áp dụng chế tài cấm thành
lập doanh nghiệp hoặc cấm đảm nhiệm các chức danh quản lý tại các
doanh nghiệp khác theo quy định tại D.130LPS.

Giải thoát cho con nợ khỏi các khoản nợ còn thiếu.


Thi hành quyết định tuyên bố phá sản
Xác định các nghĩa vụ về tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán

- Trường hợp tài sản bảo đảm được sử dụng để thực hiện thủ tục phục hồi kinh doanh thì việc
xử lý đối với tài sản bảo đảm theo nghị quyết của hội nghị chủ nợ. Tuy nhiên, việc tài sản bảo
đảm có được sử dụng để thực hiện thủ tục phục hồi kinh doanh hay không cần phải được chủ
nợ có tài sản bảo đảm đó đồng ý.

- Trường hợp không thực hiện thủ tụ phục hồi kinh doanh - hoặc tài sản bảo đảm

không cần thiết cho việc thực hiện thủ tục phục hồi kinh doanh lý theo thời

hạn quy trong đồng đối với hợp đồng có bảo đảm đã đến hạn. Đối với hợp

đồng có bảo đảm chưa đến hạn thì trước khi tuyên bố DN, HTX phá sản,

Tòa án nhân dân đình chỉ hợp đồng và xử lý các khoản nợ có bảo đảm
Thẩm quyền thi hành quyết định tuyên bố phá sản
Cơ quan thi hành án dân sự

Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định tuyên bố phá sản, cơ quan thi
hành án dân sự (CQTHADS) có trách nhiệm chủ động ra quyết định thi hành Sau khi
nhận được quyết định phân công của Thủ trưởng CQTHADS, Chấp hành viên thực hiện
các nhiệm vụ sau:
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định tuyên bố phá sản, cơ quan thi
hành án dân sự (CQTHADS) có trách nhiệm chủ động ra quyết định thi hành Sau khi
nhận được quyết định phân công của Thủ trưởng CQTHADS, Chấp hành viên thực hiện
các nhiệm vụ sau:

1 Mở một tài khoản tại ngân hàng đứng tên CQTHADS có thẩm quyền để gửi các khoản
tiền thu hồi được của DN/HTX phá sản;

2 Giám sát Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản thực hiện thanh lý tài sản

Thực hiện cưỡng chế để thu hồi tài sản, giao TS cho người mua được TS trong
3
vụ việc phá sản theo quy định;

Sau khi nhận được báo cáo của Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý,
4 thanh lý tài sản về kết quả thanh lý tài sản, Chấp hành viên thực hiện
phương án phân chia tài sản theo quyết định tuyên bố DN/HTX phá sản.
Thủ tục tuyên bố phá sản:

Thứ tự thanh lý tài sản:


Thanh lý tài sản:
 Quản tài viên, DN quản lý, tổ chức định giá tài sản thoe quy đinh của pháp
luật trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định tuyên bố phá
sản.
 Hình thức:
Thủ tục tuyên bố phá sản:
 Hình thức:

Bán đấu giá tài sản Bán tài sản không qua tủ tục
Bán đấu giá tài sản là động sản có giá trị từ trên đấu giá
10.000.000 đồng và bất động sản được thực hiện Bán không qua thủ tục đấu giá: đối với tài
theo quy định của pháp luật về bán đấu giá tài sản sản dưới 2.000.000 đồng, tài sản thanh lý có
Bán đấu giá đối với động sản phải được thực hiện nguy cơ bị phá hủy hoặc giảm sút đáng kể về
trong thời hạn 30 ngày, đối với BĐS là 45 ngày kể giá trị.
từ ngày định giá giá hoặc từ ngày nhận được văn Được thực hiện không quá 5 ngày làm việc
bản của tổ chức bán đấu giá từ chối bán đấu giá. kể từ ngày ban hành quyết định.
Thủ tục tuyên bố phá sản:

Thứ tự phân chia tài sản :

Thứ nhất: Chi phí phá sản


Thứ hai: Các khoản nợ lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội
Thứ ba: Các khoản nợ phát sinh sau khi mở TTPS nhắm mục đích Phục hồi
hoạt động kinh doanh
Thứ tư: Nghĩa vụ tài chính đối với NN, nợ không có bảo đảm
Thủ tục tuyên bố phá sản:
Thứ tự phân chia tài sản :
Nếu sau khi thanh toán đủ các khoản đã quy định ở trên mà vẫn còn thì phần
còn lại thuộc về:
Thành viên hợp tác xã, hợp tác xã thành viên;
Chủ doanh nghiệp tư nhân;
Chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên;
Thành viên của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, cổ đông của
công ty cổ phần;
Thành viên công ty hợp danh.
Nếu giá trị tài sản không đủ để thanh toán theo quy định thì từng đối tượng
cùng một thứ tự ưu tiên được thanh toán theo tỷ lệ phần trăm tương ứng
với số nợ.
PHÂN BIỆT PHÁ SẢN VỚI GIẢI THỂ
PHÂN BIỆT PHÁ SẢN VỚI GIẢI THỂ

*Giống nhau
Giống nhau

Doanh nghiệp chấmnghiệp


Doanh dứt sựchấm
hoạt dứt
độngsựsau khiđộng
hoạt giải thể
sauhoặc
khi
1
phá sản. giải thể hoặc phá sản.

Bị thu hồi con dấu và giấy chứng nhận đăng ký doanh


Bị thu hồi con dấu và giấy chứng nhận đăng ký
nghiệp. 2
doanh nghiệp.
Doanh nghiệp phải thực hiện nghĩa vụ tài sản, thanh toán các
Doanh
khoản nợ khi thực hiện nghiệp
thủ tục phải thựcphá
giải thể, hiện nghĩa vụ tài sản,
sản.
3 thanh toán các khoản nợ khi thực hiện thủ tục
giải thể, phá sản.
PHÂN BIỆT PHÁ SẢN VỚI GIẢI THỂ
PHÂN BIỆT PHÁ SẢN VỚI GIẢI THỂ
GIẢI THỂ PHÁ SẢN

nguyên
nhân
Có nhiều lý do.
1. Kết thúc thời gian hoạt động (trong điều lệ công
ty) mà không gia hạn.
2. Theo quyết định của lãnh đạo doanh nghiệp Chỉ có 1 nguyên nhân, dẫn đến phá sản là do công
3. Công ty không còn đủ số lượng thành viên tối ty mất khả năng thanh toán nợ khi đến hạn.
thiểu trong thời hạn 6 tháng liên tục
4. Bị thu hồi Giấy Chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp
GIẢI THỂ PHÁ SẢN

bản
chất

Là thủ tục hành chính, chủ yếu


Là loại thủ tục tư pháp do Toàn án
mang tính tự nguyện do người có
có thẩm quyền quyết định sau khi
thẩm quyền trong doanh nghiệp
nhận được đơn yêu cầu hợp lệ
tiến hành làm việc với cơ quan đăng
ký kinh doanh.
GIẢI THỂ PHÁ SẢN

người
nộp đơn
-Chủ doanh nghiệp, Người đại diện theo pháp luật của
doanh nghiệp,Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng
-Chủ doanh nghiệp đối với doanh nghiệp tư nhân.
thành viên, Chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn một
-Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần.
thành viên, Cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu từ 20% CPPT
-Hội đồng thành viên, chủ sở hữu công ty đối với trở lên (ít nhất 6 tháng liên tục)
công ty TNHH.
-Chủ nợ không có bảo đảm hoặc bảo đảm một phần.
-Tất cả các thành viên hợp danh đối với công ty hợp
danh. -Người lao động, công đoàn cơ sở, công đoàn cấp trên trực
tiếp cơ sở ở những nơi chưa thành lập công đoàn cơ sở.
GIẢI THỂ PHÁ SẢN

điều kiện
tiến
hành
Các chủ nợ sẽ được thanh toán các khoản nợ theo
thứ tự luật định trên cơ sở số tài sản còn lại của doanh

Điều kiện để công ty được phép giải thể đó nghiệp, trừ trường hợp đối với chủ doanh nghiệp tư nhân,
thành viên hợp danh công ty hợp danh. Trường hợp giá trị
là khi doanh nghiệp bảo đảm thanh toán hết
tài sản không đủ để thanh toán theo quy định thì các đối
các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của
tượng thuộc cùng một thứ tự ưu tiên được thanh toán
doanh nghiệp; các chủ nợ sẽ được thanh
theo tỷ lệ phần trăm tương ứng với số nợ; phần nợ còn
toán đầy đủ các khoản nợ theo thứ tự pháp thiếu thì các chủ nợ phải chịu rủi ro. Như vậy, doanh
luật quy định. nghiệp bị phá sản có thể thanh toán hết hoặc không thanh
toán hết các khoản nợ cho các chủ nợ.
GIẢI THỂ PHÁ SẢN

hậu quả
pháp lý

Chấm dứt sự tồn tại của doanh Chấm dứt sự tồn tại của doanh
nghiệp, bị xóa tên trong sổ đăng nghiệp hoặc tiếp tục hoạt động
ký kinh doanh. khi có đơn vị khác mua lại.
GIẢI THỂ PHÁ SẢN

TÁC ĐỘNG
ĐẾN CHỦ
DOANH
NGHIỆP

Chủ doanh nghiệp – người quản lý bị


Chủ doanh nghiệp – người quản lý không
hạn chế quyền tự do kinh doanh sau đó
bị hạn chế quyền tự do kinh doanh sau đó (cấm kinh doanh trong một thời gian
nhất định..)
ÔN TẬP

PHÁP LUẬT
1 2 3
4 5 6
7 8 9
Hội nghị chủ nợ tiến hành hợp lệ khi có
số chủ nợ tham gia đại diện cho bao
nhiêu tổng số nợ không có bảo đảm?
A. Nhiều nhất 51%
B. Ít nhất 50%
C. Nhiều nhất 50%
D. Ít nhất 51%
Thứ bậc ưu tiên phân chia tài sản khi
1 DN bị tuyên bố phá sản là?
A. Chi phí phá sản, thuế, lương CN
B. Chi phí phá sản, lương CN, thuế
C. Thuế, lương CN, chi phí phá sản
D. Thuế, chi phí phá sản, lương CN
Chủ thể kinh doanh nào không là đối
tượng áp dụng của luật phá sản?
A. Doanh nghiệp B. Hợp tác xã

C. Hộ kinh doanh D. Liên hiệp hợp


tác xã
Chủ nợ ... có quyền nộp đơn yêu
cầu mở thủ tục phá sản:
A. Chủ nợ không có đảm bảo
B. Chủ nợ có đảm bảo
C. Chủ nợ có đảm bảo 1 phần
D. Cả A & C
Công ty TNHH 1 thành viên X có trụ sở
ở quận Tân Bình, TPHCM. Khi công ty
nộp đơn yêu cầu phá sản thì nộp ở cơ
quan nào
A. TAND quận Tân Bình B. TAND TPHCM

C. Cả 2 đều đúng D. Cả 2 đều sai


Tòa án cấp huyện có quyền tiến
hành thủ tục phá sản đối với
A. Doanh nghiệp, Hợp tác xã
B. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, HTX
C. Doanh nghiệp, Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài
D. Hợp tác xã đăng ký kinh doanh tại cơ quan đăng
ký kinh doanh cấp huyện đó
Giải thể và phá sản giống
nhau ở chổ:
A. Thanh toán nợ
B. Chấm dứt sự tồn tại của Doanh nghiệp
C. Tiến hành các thủ tục theo quy định
D. Tất cả đều đúng
Phân lọai phá sản dựa vào nguyên
nhân có thể chia thành hai lọai nào:
A. Phá sản trung thực, phá sản tự nguyện
B. Phá sản trung thực, phá sản gian trá
C. Phá sản trung thực, phá sản bắt buộc
D. phá sản tự nguyện, phá sản bắt buộc
Thẩm phán ra quyết định đình chỉ thủ tục
họat động của Doanh nghiệp, Hợp tác xã
lâm vào tình trạng phá sản nếu;
A. Doanh nghiệp,Hợp tác xã đã thực hiện xong phương án
phục hồi kinh doanh
B. Được quá nửa số phiếu của các chủ nợ không có bảo đảm
đai diện cho từ 2/3 tổng số nợ không có bảo đảm trở lên
chưa thanh toán đồng ý đình chỉ
C. A và B đều đúng
D. A và B đều sai
CONGRATULATIONS
5
4 1
3
2

You might also like