Professional Documents
Culture Documents
Hóa Lý Chương 13
Hóa Lý Chương 13
Hóa Lý Chương 13
1
1. SƠ ĐỒ PHÂN LOẠI VẬT LIỆU POLYMER ĐA THÀNH PHẦN
• Các chất đồng trùng hợp ngẫu nhiên và đồng trùng hợp xen kẽ thường tạo thành 1 pha
(nhưng chương này không bàn đến).
• Các trường hợp còn lại có sự phân tách pha.
• Polymer blend là sản phẩm hình thành bởi quá trình cơ lý, không có liên kết hóa học giữa
các polymer.
• Copolymer ghép được tổng hợp từ các đại mạch phân tử còn nhiều nhóm hoạt động nằm vị
trí nhánh trong phân tử. Hoặc được tổng hợp qua các phản ứng truyền mạch của polymer.
Tuy nhiên phản ứng truyền mạch khó kiểm soát được và đồng thời sinh ra polymer khối.
• IPNs là mạng lưới đan xen vào nhau của 2 polymer, có xuất hiện liên kết ngang giữa hai
polymer. IPNs là vật liệu nhiệt rắn.
3
1. SƠ ĐỒ PHÂN LOẠI VẬT LIỆU POLYMER ĐA THÀNH PHẦN
4
2. CẶP POLYMER CÓ THỂ TRỘN VÀ KHÔNG THỂ TRỘN
• Hầu hết các cặp polymer không thể trộn lẫn được do nhiệt độ dương của quá trình trộn
(thường) và entropy của quá trình trộn rất nhỏ
• Về mặt nhiệt động, 2 polymer hòa trộn được với nhau khi:
ΔGM = ΔHM – T.ΔSM <0
5
2. CẶP POLYMER CÓ THỂ TRỘN VÀ KHÔNG THỂ TRỘN
Bảng 1. Các cặp polymer không thể trộn lẫn được • Polystyrene ( hầu như dùng HIPS) có thể trộn
được với poly 2,6-dimetylphenylene oxit( PPO)
• Polystyrene và polybutadiene không thể => Tạo ra một sản phẩm rất cứng.
trộn lẫn tạo ra hệ đồng thể
• Hỗn hợp poly vinylidene florua với poly methyl
=> HIPS ra đời, dẻo dai hơn và dễ uốn hơn
methacrylate tạo ra cả tính ổn định ánh sáng
PS thông thường.
và khả năng chống xăng, rất hữu ích cho việc
sơn phủ các bộ phận ô tô.
6
3. TRẠNG THÁI CHUYỂN HÓA THỦY TINH CỦA VẬT LIỆU POLYMER ĐA THÀNH PHẦN
Hình 3. Các trạng thái chuyển đổi thủy tinh của polymer
blend 7
3. TRẠNG THÁI CHUYỂN HÓA THỦY TINH CỦA VẬT LIỆU POLYMER ĐA THÀNH PHẦN
Hai polyme tương hợp 1 phần khi xuất hiện 2 giá trị Tg nhưng chúng có xu hướng xích lại gần
nhau.
8
3. TRẠNG THÁI CHUYỂN HÓA THỦY TINH CỦA VẬT LIỆU POLYMER ĐA THÀNH PHẦN
Sự chuyển tiếp thủy tinh của một polymer trong vùng lân cận của
mặt phân cách tổng hợp phụ thuộc vào mức độ trộn lẫn.
Nếu polymer bị hút hoặc liên kết với mặt phân cách chất độn, thì
liên kết như vậy có thể làm giảm thể tích tự do của polymer trong
vùng lân cận của chất độn, do đó làm tăng nhiệt độ chuyển hóa thủy
tinh của nó
9
4. MODUL CỦA VẬT LIỆU ĐA THÀNH PHẦN
10
4. MODUL CỦA VẬT LIỆU ĐA THÀNH PHẦN
Phương trình Kerner: Phương trình hoạt động tốt nhất khi polymer là thủy
tinh hoặc bán tinh thể, và chất độn có hình cầu
=
Sự gia tăng mođun trong chất đàn hồi được gia cường dạng hạt, và đặc biệt là những chất có
chứa carbon đen hoặc silica dự đoán bằng phương trình Guth – Smallwood
= 1 + 2.5 + 14.1
11
4. MODUL CỦA VẬT LIỆU ĐA THÀNH PHẦN
Phương trình Davies: dự đoán hình dạng của đường cong khi nồng độ của hỗn hợp được
thay đổi từ các chất đàn hồi sang nhựa, chính xác hơn ở đầu nhựa
= +
Phương trình Halopin – Tsai
Trong lý thuyết Halpin–Tsai, modun Young theo chiều dọc và chiều ngang được
biểu thị lần lượt bằng E11 và E22
=
12
5. HÌNH THÁI CỦA VẬT LIỆU POLYME ĐA PHA
Nếu:
• X > 1: pha 1 liên tục
• X < 1: pha 2 liên tục
• X ≅1: tồn tại tính liên tục của hai pha hoặc có thể xảy ra hiện tượng đảo
pha 13
5. HÌNH THÁI CỦA VẬT LIỆU POLYME ĐA PHA
• Sự đảo pha là kết quả của việc đi qua đường cong liên tục
pha kép.
• Khuấy hoặc cắt thường là một yêu cầu phụ đối với sự đảo
pha, bởi vì sự khuếch tán qua các pha có khả năng trộn lẫn
hạn chế là rất chậm
• Khi quá trình trùng hợp monome 2 diễn ra, độ nhớt của cả
hai pha đều tăng nhưng không nhất thiết phải ở cùng tốc
độ
Ví dụ về trường hợp liên quan đến liên kết ngang của polyme, làm tăng độ nhớt
của nó
15
5. HÌNH THÁI CỦA VẬT LIỆU POLYME ĐA PHA
16
6. SƠ ĐỒ PHA TRONG POLYME BLEND
ODT (order–disorder transition) được gọi là chuyển đổi phân tách vi pha (MST - microphase
separation transition) để mô tả các điều kiện phân tách pha tới hạn
Thuyết ODT
χ12n = 10.5
Trong đó:
• n : mức độ trùng hợp
• tham số tương tác Flory giữa hai khối polyme là điều kiện
quan trọng để phân tách pha
17
6. SƠ ĐỒ PHA TRONG POLYME BLEND
18
6. SƠ ĐỒ PHA TRONG POLYME BLEND
• Mô đun cắt lưu trữ động như là một hàm của nhiệt độ đối với
một loạt copolyme diblock polyisoprene-polystyrene.
• OOT được đánh dấu bằng các mũi tên mở.
• ODT được hiển thị bằng các mũi tên đầy
• Các vùng được đánh dấu lần lượt là A, B, C và D biểu thị các vi
cấu trúc phân lớp mỏng, liên tục hai lớp, hình trụ và đục lỗ
• Vì ODT xảy ra khi nhiệt độ tăng lên, nên nhiệt độ dung dịch tới
hạn cao hơn được biểu thị, thường xảy ra nhiều hơn với
copolyme khối so với hỗn hợp polyme.
20
6. SƠ ĐỒ PHA TRONG POLYME BLEND
5 bước chung trong quá trình phát triển hình thái IPN:
1. Bắt đầu tách pha
2. Tạo gel
3. Cố định hình thái phân tách pha (kích thước miền trở
nên cố định)
4. Kết thúc quá trình tách pha
5. Thủy tinh hóa
23
7. HÌNH THÁI CỦA VẬT LIỆU COMPOSITE
Một poly ngắn được gia cường bằng sợi carbon (ether
ether ketone), PEEK
Được coi như một loại nhựa nhiệt dẻo chịu nhiệt
độ cao và dung môi bán tinh thể.
• Nanocomposite này chủ yếu đề cập đến các thành phần composite
có kích thước nano.
• Các chất độn như vậy có ít nhất một kích thước nhỏ tới 1–20
nanomet, nm hoặc 1–100 nm
• Một số cấu trúc nano quan trọng bao gồm ống nano carbon,
montmorillonite loại đất sét và các phân tử sinh học như protein và
DNA.
• Các vật liệu nano này tự lắp ráp thành các lớp hoặc cấu trúc có trật
tự cao nhờ liên kết hydro, lực lưỡng cực, tương tác ưa nước hoặc kỵ
nước, v.v
26
8. VẬT LIỆU DỰA TRÊN CÔNG NGHỆ NANO
Một số phương pháp tổng hợp bao gồm nhiệt phân metan xúc tác niken ở
600°C cho MWNT và quy trình HiPCO (carbon monoxide áp suất cao) cho
SWNT.
=> Điều này liên quan đến sự phân hủy nhiệt của pentacarbonyl sắt trong dòng
CO ở 800-1200°C
27
9. ĐẤT SÉT MONTMORILLONIT
• Đất sét montmorillonite tự nhiên bao gồm vài trăm hạt riêng
lẻ dạng tấm có kích thước 1 mm x 1 mm x 1 nm, được liên
kết với nhau bằng lực tĩnh điện với khoảng cách xấp xỉ 0,3
nm giữa hai hạt liền kề.
• Lớp natri montmorillonit là khoáng vật sét kết tinh 2:1, tức là
trong đó một tấm bát diện nhôm oxit ở trung tâm được kẹp
giữa hai tấm tứ diện silica
• Khoáng sét này bao gồm các lớp silicat phẳng. Trong khoảng
trống giữa các lớp silicat là các ion natri
• Sự xen kẽ là quá trình trong đó các phân tử polymer được chèn vào giữa các lớp của hạt đất sét.
• Trong quá trình này, không gian giữa các lớp đất sét được mở rộng và các phân tử polymer có khả năng xâm
nhập vào không gian đó.
• Kết quả là các phân tử polymer được gắn kết với bề mặt của hạt đất sét, tạo thành một cấu trúc lớp đấy
sét/polymer.
Sự tách lớp
• Sự tách lớp là quá trình trong đó các lớp của các hạt đất sét được tách ra thành các lớp đơn lẻ.
• Trong quá trình này, các phân tử polymer xâm nhập vào giữa các lớp đất sét và tạo ra lực cản giữa các lớp, đẩy
chúng ra xa nhau.
• Kết quả là các lớp đất sét được tách ra thành các lớp mỏng đơn lẻ và phân tán đều trong nền polymer
29
9. ĐẤT SÉT MONTMORILLONIT
9.3. Nhiệt động lực học của hỗn hợp polymer – đất sét
• Vật liệu nanocomposite epoxy-đất sét: hệ thống epoxy tạo thành một vật liệu liên kết ngang trong
quá trình trùng hợp
• Cơ chế tách lớp trong vật liệu nanocomposite đất sét epoxy cho thấy thời gian gel của epoxy bên
ngoài các phòng trưng bày đất sét tạo thành giới hạn thời gian có sẵn để tách lớp.
• Sử dụng phương pháp trộn nóng chảy hai bước, Moussaif và Groeninckx lần đầu tiên chuẩn bị các
hạt đất sét poly (methyl methacrylate) bằng cách trộn nóng chảy.
• Các masterbatch sau đó được trộn nóng chảy với một lượng lớn poly (vinylidene fluoride). Poly
(methyl methacrylate) được sử dụng như một tác nhân xen kẽ trong các chế phẩm organoclay
32
9. ĐẤT SÉT MONTMORILLONIT
9.5. Trạng thái cơ học của vật liệu tổng hợp Montmorillonit
Khả năng thẩm
thấu của Oxy
Khối Tấm
9.6. Ứng dụng trong công nghiệp của nanocomposite montmorillonit tách lớp
35
10. SỰ PHÁ HỦY CỦA VẬT LIỆU POLYME ĐA PHA
• Các vết nứt dạng mở có khả năng tiếp tục phát triển trong
vật liệu.
• Bên cạnh đó là các vết nứt nhỏ có cấu trúc tương đối ổn
định, các cấu trúc dạng sợi hoặc vi sợi có định hướng chạy
dọc quanh các vết nứt này.
• Phần cao su blend xâm thực có thể tạo ra các vết nứt, các
khoảng trống để giảm ứng suất mà nhựa phải chịu.
36
10. SỰ PHÁ HỦY CỦA VẬT LIỆU POLYME ĐA PHA
10.2. Vai trò pha nền và sợi trong vật liệu Composite
Vai trò của pha nền polyme Vai trò của sợi
1. Duy trì khoảng cách sợi mong muốn. 1. Hỗ trợ tất cả các tải chính và hạn
2. Truyền tải từ polyme sang sợi và truyền tải cắt giữa các lớp chế biến dạng.
sợi. 2. Tăng sức mạnh tổng thể, độ cứng,
3. Mở rộng quá trình truyền tập trung ứng suất từ xơ gãy sang độ dẻo dai và giảm ăn mòn, rão, và
sợi nguyên vẹn. mỏi
4. Sự hỏng liên kết bề mặt có kiểm soát giữa polyme và sợi
phía trước vết nứt (và bình thường đối với vết nứt) làm cùn vết
nứt, hấp thụ thêm năng lượng.
5. Sợi giòn và pha nền polyme giòn có thể hỗ trợ với nhau, dẫn
đến vật liệu dẻo
37
11. XỬ LÝ VÀ ỨNG DỤNG CỦA POLYMER BLEND VÀ COMPOSITE
SMC (Hợp chất đúc tấm) tấm cách nhiệt từ hợp chất đúc tấm gia cường
sợi thủy tinh polyester không bão hòa, sản phẩm tấm đúc
Vấn đề xử lý xanh- được khắc phục bằng cách bao gồm các oxit kim
loại như MgO hoặcCaO ở dạng bột mịn-> tăng độ nhớt chậm nhưng
rất lớn trong các polyeste chứa các nhóm cuối axit cacboxylic
Việc bổ sung các loại nhựa nhiệt dẻo như poly(metyl metacryit),
poly(vinyl axetat), uretan polyester và hoặc axit béo chuỗi dài có nắp
axit terephthalic (polyester oligomers, được gọi là phụ gia cấu hình
thấp (LPAs) -> cho phép đúc các bộ phận SMC có độ co ngót bằng
không và chất lượng bề mặt rất cao
38
11. XỬ LÝ VÀ ỨNG DỤNG CỦA POLYMER BLEND VÀ COMPOSITE
Polyme được sử dụng trong gần như tất cả các khía cạnh
của cuộc sống hiện đại.
Quần áo từ polyme tự nhiên hoặc tổng hợp ở dạng sợi.
Giấy dựa trên celluloss, một loại polyme tự nhiên,.
Cao su, nhựa, chất kết dính, lớp phủ và sợi ở khắp mọi
nơi.
39
11. XỬ LÝ VÀ ỨNG DỤNG CỦA POLYMER BLEND VÀ COMPOSITE
40
CẢM ƠN THẦY VÀ CÁC
BẠN ĐÃ CHÚ Ý LẮNG
NGHE
41