Professional Documents
Culture Documents
Bai 3. Quy Mo Phan Bo Va Co Cau DS
Bai 3. Quy Mo Phan Bo Va Co Cau DS
Anh 60,1 89 11
Nga 143,0 73 27
Mỹ 296,5 79 21
Pf
SR f 100%
P
Tỷ số giới tính của dân số là số lượng nam
tính cho 100 nữ trong toàn bộ dân số. Tỷ số
này thường dao động trong khoảng 95 –
105.
Pm
SR 100%
Pf
Ví dụ tính toán tỉ lệ giới tính, chỉ số chênh lệch giới
tính năm 2005 (theo số liệu của niên giám thống kê
2005)
Tỷ số giới tính:
40846200
SR 100 96,65
42260100
Tỉ lệ nam trong tổng dân số:
40846200
SPm 100 49,15%
83106300
Cơ cấu dân số theo tuổi, 1999-2009
1999 2009
Cơ cấu dân số từ 1990-2050 (triệu người)
Dân số 15-59 tuổi, 1979-2059
(triệu người)
Năm 2009 có 24,5 triệu phụ nữ trong độ
tuổi sinh đẻ (15-49 tuổi)
Dân số từ 60 tuổi trở lên
Chỉ số giới tính qua các thời kỳ (TCTK. Hà Nội, 1991. Kết quả Tổng Điều tra
Dân số 1999. Niên giám thống kê 2005)
Năm Tổng Cơ cấu giới Tỷ Tỷ Chênh lệch
dân số lệ số giới tính
(1000) giới giới
tính tính
Nam Nữ Chênh lệch Tỷ lệ
(1000) (1000) tuyệt đối chệnh
(1000) lệch
P0 14
DR0 14 100%
P1559
P014 25271966
DR 100% 100% 54,16%
P1564 46662116
P65 4389091
DR 100% 100% 9,41%
P1564 46662116
Tất cả các chỉ tiêu trên có thể được phân biệt theo cơ cấu
giới và tuổi
Cơ cấu dân số theo các nhóm dân tộc
Cơ câu dân số theo các nhóm dân tộc
Kinh
Tày
Thái
Hoa (Hán)
Khơ me
Mường
Nùng
Các dân tộc khác
Tháp dân số:
- Tháp dân số là sự biểu thị kết hợp cơ cấu tuổi và
giới tính của dân số dưới dạng hình học (hình
tháp là đặc trưng). Tháp dân số là một phương
diện quan trọng, phân tích cơ cấu tuổi và giới
tính dân số.
- Qua hình dạng của tháp dân số của một vùng hay
một nước, chúng ta có thể biết được đặc trưng
tổng quát về quy mô và cơ cấu cũng như tiềm
năng hay xu hướng phát triển, thay đổi trong
tương lai của khu vực hay quốc gia đó
Dựa vào tháp tuổi để phân biệt ba mô hình DSCB sau:
Một là mô hình dân số mở rộng hay còn gọi là mô
hình dân số có đáy tháp bè rộng, cho thấy số người ở
các nhóm tuổi thấp (trẻ) rất lớn. Tỷ suất sinh thường cao
trong những năm trước đó, dân số đang có xu hướng
tăng lên. Dân số Việt Nam hiện nay thuộc loại mô hình
này, biểu thị tiềm năng dân số tăng nhanh.
Hai là mô hình dân số ổn định thể hiện số người trong
đa số các nhóm tuổi là tương đối đều nhau, có thể cho
biết tỷ suất sinh trong nhiều năm không thay đổi lớn,
dân số đang có xu hướng ổn định về quy mô cơ và cơ
cấu.
Ba là mô hình dân số thu hẹp hay còn gọi là mô hình
dân số già, trong đó người già trong dân số chiếm tỷ lệ
lớn, tỷ suất sinh thấp, dân số đang có xu hướng giảm
(xem hình)
Chất lượng dân số
Chất lượng dân số là sự phản ánh các đặc
trưng về thể chất, trí tuệ và tinh thần của
toàn bộ dân số.
Chỉ số phát triển con người là một chỉ tiêu tổng
hợp, phản ánh toàn diện các thành tựu về kinh tế
xã hội, mà trực tiếp con người được hưởng thụ.
Chỉ số phát triển con người thể hiện qua các tiêu
chí: Thu nhập bình quân đầu người; Trình độ học
vấn của người dân; Tuổi thọ bình quân của người
dân. Trên nền tảng của lý thuyết kinh tế học phát
triển thì vấn đề phát triển con người (Human
Development-HD), đo lường bằng Chỉ số phát
triển con người (Human Development Index-
HDI) được tính từ những năm đầu của thập kỷ 90
II. Những tồn tại và thách thức
về chất lượng dân số Việt Nam
1. Tỷ lệ sinh giảm nhanh, tiệm cận đạt mức sinh thay thế,
cần sớm triển khai nâng cao chất lượng dân số đáp ứng
nhu cầu phát triển kinh tế-xã hội.
2. Tư tưởng trọng nam khinh nữ, ảnh hưởng do phong tục
tập quán có thể phá vỡ sự cân bằng tỷ lệ giới tính.
3. Mức sống dân cư đói nghèo ảnh hưởng đến chất lượng
dân số.
4. Các cặp vô sinh có nhu cầu chính đáng
trong việc sinh con.
5. Các vấn đề sinh sản cho các nhóm người
đặc biệt nhằm tăng cường sức khoẻ và
phúc lợi cho mọi người. Trong chương
trình chất lượng dân số, những nhóm người
ít học, thất học hoặc sống trong vùng sâu
vùng xa cần được ưu tiên cung cấp các
dịch vụ chăm sóc sức khoẻ sinh sản
6. Tỷ lệ trẻ em mắc dị tật bẩm sinh, thiểu năng
trí tuệ cao. Hệ thống chăm sóc sức khoẻ di
truyền chưa được chính thức xây dựng. Các
lĩnh vực có liên quan đến sức khoẻ di truyền:
Tư vấn về lâm sàng/chuẩn đoán di truyền:
Tư vấn sức khoẻ di truyền; Xét nghiệm
nhiễm sắc thể, các khám nghiệm và hệ thống
dịch vụ tư vấn di truyền cho những người
chậm phát triển trí tuệ
III. Một số nhóm giải pháp.
A. Nhóm giải pháp về nhân khẩu học-xã hội.
1. Khuyến khích kết hôn ở độ tuổi thích hợp và
ủng hộ xây dựng qui mô gia đình ít con.
2. Xoá bỏ thành kiến trọng nam kinh nữ nhằm
duy trì sự cân bằng về tỷ lệ giới tính.
3. Tăng cường giáo dục và dịch vụ sức khoẻ sinh
sản tuổi vị thành niên.
4. Duy trì giáo dục và các dịch vụ sức khoẻ sinh
sản cho những người thiệt thòi có về kinh tế
và vị thế xã hội. Đẩy mạnh đào tạo các nhân
viên hoạt động trong lĩnh vực sức khoẻ di
truyền và mở rộng các loại hình dịch vụ này.
B. Nhóm giải pháp Y-Sinh học
Giảm bớt các dị tật bẩm sinh để nâng cao chất lượng dân số
1. Tuyên truyền-Giáo dục phổ cập các kiến thức về dịch vụ sức
khoẻ di truyền trong cộng đồng. Duy trì giáo dục và các
dịch vụ sức khoẻ sinh sản cho những người bị tật nguyền.
Kết hợp việc giáo dục phòng ngừa với các hệ thống điều trị
và dịch vụ sức khoẻ sinh sản cho các bệnh nhân tâm thần.
2. Xây dựng và hoàn tất hệ thống dịch vụ sức khoẻ di truyền.
Xây dựng và củng cố hệ thống dịch vụ chăm sóc sức khoẻ di
truyền nhằm cung cấp cho nhân dân một dịch vụ hoàn chỉnh
thuộc lĩnh vực này.
3. Duy trì các dịch vụ chất lượng cao về chăm
sóc sức khoẻ di truyền. Xây dựng và nâng
cao chất lượng của dịch vụ sức khoẻ di
truyền. Tư vấn chuẩn đoán di truyền;
C. Nhóm giải pháp nâng cao năng lực quản lý.
Xây dựng các biện pháp hỗ trợ quản lý nhằm thực hiện tốt
mục tiêu và nâng cao hiệu quả chương trình nâng cao
chất lượng dân số.
1. Xây dựng hệ thống thông tin quản lý chất lượng dân số.
Xây dựng và củng cố hệ thống đăng ký và theo dõi các
trẻ nhỏ bị khuyết tật bẩm sinh và các nhóm dân cư đặc
biệt.
2. Tiến hành nghiên cứu và đánh giá. Đánh giá và nghiên
cứu về dịch vụ sức khoẻ di truyền. Đánh giá và nghiên
cứu sức khoẻ di truyền cần được tiến hành đẩy mạnh và
phát triển hoàn thiện.
3. Học tập, trao đổi kinh nghiệm và hợp tác quốc tế.