Professional Documents
Culture Documents
CHĂM SÓC MỘT CUỘC CHUYỂN DẠ- hà
CHĂM SÓC MỘT CUỘC CHUYỂN DẠ- hà
CHUYỂN DẠ
•Giáo viên hướng dẫn: TS Nguyễn Hồng Hoa
•Học viên: Bùi Thị Thu Hạ
Phạm Thị Hạnh
Huỳnh Thị Thanh Giang
1. Sinh lý cuộc chuyển dạ.
Xóa mở CTC CTC biến đổi, mở rộng dần CTC hầu như không tiến
theo quá trình chuyển dạ. triển sau một thời gian theo
dõi.
Thiết bị
Lâm sàng
hỗ trợ
Đo trực tiếp
Khám Máy đo co
Quan sát áp lực buồng
bằng tay tử cung tử cung
GÒ TỬ CUNG
• Tần số
• Biên độ
• Cường độ
• Thời gian co
• Thời gian nghỉ
• Áp lực bên trong cơ TC: ghi nhận bởi những bóng nhỏ.
• Bốn đường biểu diễn áp lực: tương ứng chỉ sự liên hệ lẫn nhau bằng những điểm
nhỏ trên đáy tử cung (theo Caldeyro-Barcia và Poseiro,1960)
PASSENGER
Ngôi thai tiến triển trong đường sinh dưới ảnh hưởng của hệ tổng
hợp lực phức tạp
Sinh
khó
Lực cản
Sự tiến triển của
ngôi thai
Phản lực Cơn co
tử cung Không cơ
Sinh dễ
chế
PASSENGER
Sau biến hình để vượt qua đường sinh, kích thước trình trước khung chậu là
tuyệt đối và liên quan tương ứng các đường kính của đường sanh
Nguồn: Gabbe’s Obstetrics: Normal and problem pregnancies 8th edition, tr 247
Nguồn: o.quizlet.com
PSYCHOLOGY
• Sản phụ cảm thấy tự tin vào khả năng và có sức khỏe đương
đầu với cuộc chuyển dạ phối hợp với các cơn co cuộc
chuyển dạ được đẩy nhanh hơn.
• Nghỉ nghơi
• Bấm ối (+/-)
• Oxytocin (+/-): CTC thuận lợi thời gian trung bình từ khi bắt đầu
sử dụng oxytocin đến khi chuyển dạ tích cực là 3,4 giờ
• Hoặc không can thiệp gì: Khi CTC < 5cm, không cần can thiệp để
đẩy nhanh CD khi tình trạng mẹ và thai không có vấn đề (WHO)
Giai đoạn hoạt • Khi CTC mở ≤1 cm x 2 giờ.
Baudelocque
Nguồn:https://slideshare.com/xổ nhau thường
Sổ nhau kéo dài > 30 phút thường liên quan đến nguy cơ băng huyết sau sanh và có
thể cần phải bóc nhau bằng tay hoặc các thủ thuật xâm lấn khác
Bảng 3. Các dạng bất thường của chuyển dạ : chẩn đoán & điều trị
CD kéo dài >20 giờ >14 g Nằm nghỉ Oxytocin hoặc MLT
( giai đoạn tiềm thời (g) trong cấp cứu
kéo dài)
CD kéo dài
1. Kéo dài pha tích cực <1,2cm/g <1,5cm/g Chờ đợi hoặc hổ trợ MLT vì BXĐC
( mở)
2. Kéo dài pha xuống <1cm/g <2cm/g
của thai
Ngừng CD
1. Kéo dài pha tiềm >3g >1g Oxytocin nếu không Cho nghĩ ngơi nếu mệt
thời (deceleration) BXĐC mỏi
2. Ngừng mở CTC >2g >2g MLT nếu BXĐC MLT
4. Xuống thất bại >1g, không xuống >1g MLT nếu BXĐC MLT
trong giai đoạn 1 hoặc
2
3. QUẢN LÝ CHUYỂN DẠ VÀ CÁC
CAN THIỆP LIÊN QUAN CHUYỂN DẠ
TƯ VẤN CHO SẢN PHỤ
THEO Tim
Thuốc DÕI CD thai
Ngôi
CTC
thai
Nước
ối
Quản lý GĐ 1
1. Khám ban đầu 7. Dự phòng nhiễm
2. Xét nghiệm trùng
3. Chuẩn bị sản phụ 8. Tư thế
4. Nước và thức ăn 9. Kiểm soát đau
5. Antacids 10. Bấm ối
6. Thuốc 11. Monitoring
Quản lý GĐ 1
• Khám ban đầu • Xét nghiệm
• Xác định ối còn hay vỡ • CTM
• Xuất huyết tử cung ? • Nhóm máu , đông máu
• Độ xóa mở CTC • HIV
• Vị trí thai • Viêm gan B
• Ngôi, thế, kiểu thế • Giang mai
• Ước lượng cân thai - khung • Đường huyết
chậu mẹ • Nước tiểu
• Sức khoẻ mẹ và thai • GBS
ĐO CƠN CO TỬ CUNG
- Khám âm đạo:
• Mỗi 4 giờ/ gđ tiềm thời.
• Mỗi 2 giờ/ gđ hoạt động
- Khi ối vỡ
- Khi quyết định cho sản phụ rặn sinh
Nguồn: HƯỚNG DẪN CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ CÁC BỆNH SẢN PHỤ KHOA- BYT 2015
Đánh giá tình trạng cổ tử cung trước chuyển
dạ bằng chỉ số Bishop
MÀU SẮC VÀ TÍNH CHẤT NƯỚC ỐI (các ytah)
• Dẹt
• Phồng
CÒN • Quả lê
Ối
Độ cúi
ngửa Mục đích của siêu Độ lọt
của của
đầu âm trong CD thai
thai
Sự xuống
của đầu
thai
SIÊU ÂM TRONG CD
• CHỈ ĐỊNH: như một pp bổ sung chứ không phải thay thế cho việc
khám bằng tay trên lâm sàng.
• Tiến triển chậm hoặc ngừng CD trong gđ1
• Tiến triển chậm hoặc ngừng CD trong gđ 2
• Xác định vị trí đầu của thai nhi trước khi xem xét hoặc thực hiện
giúp sanh bằng dụng cụ
• Đánh giá khách quan về biến dạng đầu thai nhi
ISUOG 2018
SIÊU ÂM TRONG CD(kiểu thế)
NGUỒN: ISUOG.org
Thực hiện tốt nhất qua ngả bụng ở mặt cắt ngang và đứng dọc
SIÊU ÂM TRONG CD (kiểu thế)
Cần đánh giá chính xác kiểu thế trước khi tiên lượng cuộc đẻ, hoặc trước các can
thiệp thủ thuật
SIÊU ÂM TRONG CD(độ lọt thai)
• Thực hiện tốt nhất qua ngả đáy chậu ở mặt cắt ngang hoặc đứng dọc
giữa.
• Mốc giải phẫu trên lâm sàng là mặt phẳng ngang mức 2 gai chậu,
không thấy được trên mặt cắt siêu âmcó mối liên quan về giải phẫu:
đường dưới mu, nằm phía trên mặt phẳng qua 2 gai chậu khoảng 3cm.
• Trên mặt cắt dọc giữa ở đáy chậu, có 03 thông số đánh giá độ lọt của
thai: góc tiến triển (AoP), khoảng cách tiến triển (PD), khoảng cách
đầu-khớp mu và hướng đầu thai..
SIÊU ÂM TRONG CD GÓC TIẾN TRIỂN
Nguồn: hinhanhykhoa.com
Được xem là thông số chính xác và có thể lặp lại được trong đánh giá độ
xuống của đầu thai (ISUOG). Độ lọt 0 tương ứng với góc AoP=116 độ.
SIÊU ÂM TRONG CD GÓC TIẾN TRIỂN
• Góc tiến triển 99 độ tương ứng độ lọt là zero
• Theo Barbera và cộng sự khi góc này > 120 độ tiên lượng sẽ sanh
ngã âm đạo (100%)
• Tutschek và cộng sự khi góc này > 120 độ tỷ lệ sanh ngã âm đạo là
93%
HƯỚNG ĐẦU THAI NHI
Nguồn: hinhanhykhoa.com
KHOẢNG CÁCH ĐẦU-ĐÁY CHẬU
Kẹp rốn
THỜI ĐIỂM RẶN SINH
• Có 2 thời điểm rặn sanh:
• ngay khi cổ tử cung mở trọn hoặc trì hoãn cho đến khi thai “chuyển
dạ xuống”.
• Quyết định thời điểm nào cho sản phụ rặn dựa trên các yếu tố cụ
thể của bệnh nhân. Không có bằng chứng mạnh mẽ cho thấy thời
điểm nào tốt hơn thời điểm còn lại.
CẮT TẦNG SINH MÔN (STM)
Nên cắt TSM chọn lọc hơn thường quy, nên cắt đường chéo bên
hơn đường giữa.
Cắt TSM kiểu đường giữa liên quan đến tổn thương cơ vòng hậu
môn và trực tràng hơn cắt kiểu chéo bên.
Cắt TSM thường quy không phòng ngừa được giãn cân cơ sàn chậu
gây tiêu tiểu không kiểm soát.
Hỗ trợ sinh
Kẹp rốn
THUỐC DÙNG TRONG CHUYỂN DẠ
•Sinh ngã âm đạo không phải một chỉ định dùng kháng sinh dự
phòng vì tỉ lệ nhiễm trùng huyết thấp.
•Sử dụng kháng sinh thường quy sau khi sinh thường ở âm đạo
có thể làm giảm nguy cơ viêm nội mạc tử cung, nhiễm trùng vết
thương hoặc giảm thời gian nằm viện của mẹ, nhưng không làm
giảm tỷ lệ nhiễm trùng đường tiết niệu,
Dùng kháng sinh dự phòng giảm đáng kể nhiễm khuẩn vết cắt TSM và viêm nội
tâm mạc
KHUYẾN CÁO CỦA WHO
o Không kháng sinh dự phòng, kháng sinh thường qui: sản phụ không có yếu
tố nguy cơ, còn nguyên màng ối, rách TSM độ 1,2
o Dùng kháng sinh: ối vỡ non, can thiệp thủ thuật, rách TSM độ 3,4; nhiễm
GBS.
o Cạo lông
o Thụt rửa âm đạo
SỬ DỤNG OXYTOCIN TRONG CD
GIẢM ĐAU TRONG CD
Phương pháp không dùng thuốc: tư thế; bóng sanh; mát xa thể hiện
sự động viên; bấm huyệt; sử dụng nhiệt hoặc lạnh (vị trí bụng dưới,
háng, đáy chậu - lưng); thở và thư giãn; tắm trong chuyển dạ; âm
nhạc; sử dụng mùi hương; châm cứu; yoga khi mang thai; thôi
miên…
Cơ sở
• Nhận định của Philpott Khảo sát hàng loạt diện
xây rộng
dựng
• Dùng đường thẳng xây dựng bởi 10 percentile của xóa mở CTC để
tầm soát chuyển dạ có chiều hướng kéo dài
• Các trị số của 10 percentile là tiền thân của đường báo động
SẢN ĐỒ CHUYỂN DẠ
Thai Cuộc CD Mẹ
Sinh
Tim thai CTC
hiệu
Độ lọt Thuốc
Ối
Độ mở CTC ở người con so không vượt quá đường 95th percentile là bình
thường
Việc sử dụng dữ liệu của Friedman xác định thời điểm chuyển dạ hoạt
động có thể là nguyên nhân dẫn tới chỉ định mổ lấy thai không cần thiết
KẾT LUẬN
• Hỗ trợ cho quyết định tăng co, chuyển tuyến hay can thiệp
• Làm giảm một cách có ý nghĩa những biến chứng của chuyển dạ kéo dài ở mẹ
và con: nhiễm trùng hậu sản, băng huyết sau sinh, vỡ tử cung, ngạt sơ sinh,…
KẾT LUẬN
• Sản đồ cải thiện quản lý chuyển dạ, đặc biệt ở những nơi nhân viên y tế tuyến
thấp chưa có nhiều kinh nghiệm
• Sản đồ cải thiện có ý nghĩa kết cục thai kỳ ở mọi cấp độ của đơn vị chăm sóc y
tế:
Ở tuyến bệnh viện: sản đồ nằm bên phải đường báo động cần thận trọng
Sản đồ nằm bên phải đường hành động: Quyết định xử lý thích hợp.
CÁC PHƯƠNG TIỆN PHÁT
HIỆN SUY THAI TRONG
CHUYỂN DẠ
SUY THAI TRONG CHUYỂN DẠ
• Suy thai được hiêu như một tình trạng mà trong đó thai nhi đang bị
đe dọa
• Các tiêu chuẩn khí máu và toan- kiềm là các tiêu chuẩn nghiêm
ngặt trong chẩn đoán ( xác lập chẩn đoán khi suy thai đã quá muộn)
• Các biến động trên EFM là dấu hiệu trực quan để đánh giá tình
trạng thai (nhưng mối liên quan giữa EFM và tình trạng khí máu và
cân bằng kiềm toan là không đủ mạnh)
PHƯƠNG TIỆN PHÁT HIỆN SUY THAI TRONG CD
• Đối với các chuyển dạ nguy cơ thâp, theo dõi tim thai bằng ống
nghe pinard hoặc máy nghe tim thai dùng hiệu ứng doppler
• Cùng với các dữ kiện lâm sàng sàng lọc âm tính, một test nhận vào
bình thường (EFM loại I theo ACOG) sẽ xác nhận nguy cơ của
chuyển dạ là thấp
• Các chuyển dạ có nguy cơ, hay khi có bất thường của nhịp tim thai,
monitoring là phương tiện được lựa chọn
PHƯƠNG TIỆN PHÁT HIỆN SUY THAI TRONG
CD
• Việc tiến hành phân loại các bang ghi EFM trong chuyển dạ
theo ACOG có ý nghĩa sàng lọc
• Khi có một băng ghi EFM bất thường, cần phân tích băng ghi
một cách cẩn trọng
• Mọi biến động trên EFM trước tiên phải đặt trong mối quan
hệ với cơn co tử cung khi giải thích các biến động trên EFM
PHƯƠNG TIỆN PHÁT HIỆN SUY THAI TRONG CD
• Đánh giá baseline phải đặt trong bối cảnh lâm sàng tổng quát của
chuyển dạ như thân nhiệt, huyết áp, dùng thuốc, bệnh lý mẹ…
• Khi mất điều chỉnh từ hành não, tim thai sẽ hoạt động theo nhịp tự
thân của nó, và không còn biến động theo nhịp nữa
• Biểu đồ không còn dao động nội tại, với nhịp giảm muộn lặp lại
phản ánh một tình trạng rất nặng của thai nhi
• Thông thường nhưng không phải là luôn luôn, hiện diện của nhịp
tăng liên quan đên tình trạng thai nhi khỏe mạnh
PHƯƠNG TIỆN PHÁT HIỆN SUY THAI TRONG
CD
• Phân tích chi tiết cơ chế bệnh sinh của các nhịp giảm đóng
một vai trò quan trọng trong việc ra quyết định quản lý bất
thường của EFM trong chuyển dạ
• Để tránh các liên quan đến sai lệch trong diễn giải EFM,
người ta có xu hướng dùng CTG điện toán
• Khảo sát khí máu thai và pH được chỉ định trong những
trường hợp có đe dọa thai
PHÂN LOẠI CTG THEO
ACOG
CTG LOẠI I
• Baseline:110-160 bpm
• Dao động nội tại trung bình
• Không có nhịp giảm muộn hay nhịp giảm bất
định
• Có hay không có nhịp giảm sớm
• Có hay không có nhịp tăng
Hình 22: Băng ghi EFM loại I ACOG 2009 và các tiêu chuẩn
91
CTG LOẠI III
1.Vắng mặt hoàn toàn dao động nội tại và bất kỳ yếu tố nào
trong yếu tố sau:
• Nhịp giảm muộn lặp lại
• Nhịp giảm bất định lặp lại
• Trị số tim thai căn bản chậm
2. Biểu đồ tim thai hình sin
Tình trạng toan – kiềm thai nhi bất thường ở thời điểm quan
sát, cần giải quyết thỏa đáng các vấn đề lâm sàng cụ thể
Hình 23: Băng ghi EFM loại III ACOG 2009 và các tiêu chuẩn 93
CTG LOẠI II
• Nhịp chậm đơn độc không kèm theo nhịp giảm
• Nhịp nhanh
• Dao động nội tại tối thiểu
• Mất dao động nội tại nhưng không kèm theo nhịp giảm
• Tăng đáng kể dao động nội tại
• Không đáp ứng tăng nhịp khi có cử động thai
• Nhịp giảm bất định, muộn mà dao động nội tại bình thường
CTG LOẠI II
• Biểu đồ mà thời điểm hiện tại, ta không thể an tâm về
thăng bằng kiềm toan của thai nhi, nhưng cũng không có
đủ bằng chứng xác thực về sự bất thường có ý nghĩa bệnh
lý về tình trạng khí máu và toan- kiềm thai
• Vì thế cần theo dõi và đánh giá liên tục tình trạng thai
trong bối cảnh lâm sàng tổng thể. Đôi khi một số test hỗ
trợ được sử dụng như hồi sức thai hay pH máu da đầu thai
nhi.
PHÂN LOẠI TIM THAI THEO RCOG(2001)
KẾT QUẢ NHỊP CƠ BẢN DĐNT NHỊP GIẢM NHỊP TĂNG
KHÔNG ĐÁP ỨNG 100-109 lần/phút <5 nhịp/phút - Giảm sớm CTG đơn thuần,
(nghi ngờ) 161-180 lần/phút 40-90 phút - Giảm bất định không có nhịp tăng
- Một nhịp giảm kéo mà không kèm theo
dài>= 3 phút bất thường khác
BẤT THƯỜNG <100 lần/ phút <5 nhịp/ phút trong - Giảm bất định trần không có ý nghĩ
>180 lần/ph hơn 90 phút trọng chẩn đoán
- Nhịp giảm muộn
- Nhịp giảm kéo dài>3
phút
PHÂN LOẠI BIỂU ĐỒ TIM THAI (RCOG 2001)
LOẠI TIÊU CHUẨN
Bình thường Cả 4 đặc điểm đều đáp ứng
• Trong những trường hợp CTG nghi ngờ nên sử dụng các can
thiệp để đảm bảo an toàn cho thai nhi
• Trong những trường hợp CTG bệnh lý, nên sử dụng các biện
pháp can thiệp và lấy mẫu máu ở bào thai đem làm xét
nghiệm ở những nơi có thể làm được. Trong những trường
hợp không thể lấy riêng mẫu máu bào thai thì nên tiến hành
sinh khẩn cấp