Professional Documents
Culture Documents
Kế Toán Chi Phí Theo Đơn Đặt Hàng
Kế Toán Chi Phí Theo Đơn Đặt Hàng
Kế Toán Chi Phí Theo Đơn Đặt Hàng
PHÍ THEO
ĐƠN ĐẶT
HÀNG
( Job order costing)
C1 : Giải thích hệ thống kế toán chi phí.
C2 : Mô tả các tính năng quan trọng của việc sản xuất theo
Khái niệm đơn đặt hàng.
C3 : Giải thích bảng chi phí công việc và cách chúng được
sử dụng trong kế toán chi phí theo đơn đặt hàng.
A1. Áp dụng chi phí theo đơn đặt hàng trong các dịch vụ
Phân tích định giá.
Tổng quan
P1. Mô tả và ghi lại dòng chảy của chi phí nguyên vật liệu
trong kế toán chi phí theo đơn đặt hàng
P2. Mô tả và ghi nhận sự lưu chuyển của chi phí nhân công
trong kế toán chi phí theo đơn đặt hàng.
Các thủ tục
P3.Mô tả và ghi nhận sự lưu chuyển của chi phí sản xuất
chung trong kế toán chi phí theo đơn đặt hàng.
P4. Xác định các khoản điều chỉnh đối với tỷ lệ chi phí sản
xuất chung dưới định mức hoặc vượt định mức.
Chi phí và phân tích đơn đặt hàng công việc
Kế toán chi phí theo đơn đặt Dòng chảy và Báo cáo của kế Các khoản điều chỉnh tỷ lệ
hàng toán chi phí theo đơn đặt hàng chi phí sản xuất chung :
Hệ thống kế toán chi Dòng chi phí nguyên Tỷ lệ chi phí sản xuất
phí vật liệu và các tài liệu chung dưới định mức
liên quan
Lệnh sản xuất các Tỷ lệ chi phí sản xuất
đơn đặt hàng Dòng chi phí lao động chung vượt định mức
và các tài liệu liên
quan
Các sự kiện trong chi
phí theo đơn đặt hàng
Dòng chi phí chung và
các tài liệu liên quan
Bảng chi phí công
việc
CHANGE LOGO N TEXT WITH YOUR UNIVERSITY ADDITIONAL TEXT
- Hệ thống này xác định giá của từng sản phẩm riêng lẻ
và đảm bảo rằng chi phí cho mỗi sản phẩm là đủ hợp lý
để khách hàng mua nó trong khi vẫn cho phép công ty
tạo ra lợi nhuận.
- Chi phí công việc bao gồm lao động trực tiếp, nguyên
vật liệu trực tiếp và chi phí sản xuất cho công việc cụ thể
đó.
- Hai loại hệ thống kế toán chi phí cơ bản là:
không đồng nhất (heterogeneity) của các sản phẩm được sản xuất.
CHANGE LOGO N TEXT WITH YOUR UNIVERSITY ADDITIONAL TEXT
Sự kiện đầu tiên trong hoạt động đặt hàng công việc thông
thường là nhận được đơn đặt hàng của khách hàng cho một sản
Các sự kiện phẩm tùy chỉnh.
Một vài trường hợp ít phổ biến hơn xảy ra khi ban quản lý
công ty quyết định bắt đầu thực hiện một công việc trước khi
trong hợp đồng được ký kết, được gọi là sự đầu cơ tích trữ
(speculation).
Bước đầu tiên là dự đoán chi phí để hoàn thành công việc. Chi
chi phí phí này phụ thuộc vào thiết kế sản phẩm do khách hàng hoặc
nhà sản xuất chuẩn bị.
theo Bước thứ hai là thương lượng giá bán và quyết định có tiếp
tục công việc hay không. Ngoài hợp đồng chính phủ hoặc các
hợp đồng cộng thêm chi phí khác, giá bán còn được xác định
bởi các yếu tố thị trường.
đơn đặt hàng Bước thứ ba là người sản xuất phải lên lịch trình sản xuất
công việc để đáp ứng nhu cầu của khách hàng và phù hợp với
những hạn chế sản xuất của họ.
CHANGE LOGO N TEXT WITH YOUR UNIVERSITY ADDITIONAL TEXT
Hình 2.1. Hoạt động sản xuất theo đơn đặt hàng
Tổng kết:
Giá bán dự
Lợi nhuận Chi phí
kiến
mong muốn mục tiêu
(Expected
(Desired (Target
selling
profit) Costing)
price)
C3: Giải thích bảng chi
phí công việc và cách
chúng được sử dụng
trong kế toán chi phí
đơn đặt hàng công việc.
Bảng chi phí công việc ( Job Cost Sheet )
• Các tài khoản sổ cái thường không cung cấp thông tin kế toán mà các nhà
quản lý hoạt động chi phí đơn hàng công việc cần để lập kế hoạch và kiểm
soát các hoạt động sản xuất.
• Các dữ liệu chi tiết được lưu trữ trong các sổ chi tiết (Subsidiary records)
như là nguyên liệu thô, chi phí sản xuất chung, các công việc đang thực hiện,
thành phẩm và các mặt hàng khác.
• Mục đích chính của hệ thống kế toán chi phí là xác định chi phí sản xuất cho từng
công việc hoặc lô công việc. Trong trường hợp lô công việc, hệ thống cũng được sử
dụng nhằm mục đích tính toán chi phí cho mỗi đơn vị.
• Bảng chi phí công việc là một bản ghi riêng biệt cho từng công việc, xác định các
thông tin như khách hàng, mã số công việc được chỉ định, sản phẩm và các ngày quan
trọng.
CHANGE LOGO N TEXT WITH YOUR UNIVERSITY ADDITIONAL TEXT
Điểm chú ý : Một số công ty chứng nhận những nhà nhà cung cấp dựa trên
chất lượng vật liệu của họ. Hàng hóa nhận được từ những nhà cung cấp không
phải lúc nào cũng được kiểm tra bởi người mua để tiết kiệm chi phí.
Tập trung vào sự lưu chuyển của chi phí nguyên vật liệu và những tài liệu liên
quan đến hệ thống hạch toán chi phí sản xuất theo công việc.
Hình 2.3 Sự lưu chuyển của chi phí nguyên vật liệu
Ví dụ: Ngày 4 tháng 3 năm 2009, công ty Road Warriors đã mua
- Báo cáo nhận hàng là chứng từ gốc để ghi lại các chứng từ nhận được
dây điện
trong giásổ$450
cả thẻ vànguyên
chi tiết các vậtvậtliệu
liệuliên
và sổquan.
cái.
- - Thẻ
Ghisổ
nhận mua
chi tiết nguyên
nguyên vật vật
liệu liệu
(hoặcphục vụ sản
materials xuất
ledger : là các bản
cards)
ghi vĩnh viễn được cập nhật mỗi khi đơn vị được mua và mỗi khi đơn vị
Kho NVL thô M-347 : 450
được phát hành để sử dụng trong sản xuất.
Tài khoản phải trả : 450
Tài sản = Nợ phải trả + Vốn chủ sở hữu = 450 + 450 = 900
Chi phí nguyên
Chi phí nguyên vật
vật liệu trực tiếp
liệu gián tiếp ::
-- Sử
Sử dụng
dụng dưới dạng
cho một chi việc
công phí sản xuất chung
cụ thể.
- Lưu chuyển từ thẻ sổ cái nguyên vật liệu sang tài khoản nguyên
-vật
Lưuliệuchuyển từ thẻ
gián tiếp sổ sổ
trong cáicái
nguyên
chi phívật
sảnliệu sang
xuất chung của nhà máy.
bảng chi phí công việc.
Hình 2.4 Bảng sổ chi tiết nguyên vật liệu của công ty Road Warriors
- Người quản lý sản
xuất sẽ gửi một phiếu
nhận nguyên vật liệu
và cho người quản lý
nguyên vật liệu.
- Phiếu nhận này cho biết mã số vật liệu, loại vật liệu, số lượng cần thiết và chữ ký
Điểm chú ý: Các yêu cầu thường được tích lũy và ghi lại trong một mục. Tần suất
của người quản lý được ủy quyền để đưa ra phiếu này.
của các mục tùy thuộc vào công việc, ngành và quy trình quản lý.
Ghi nhận việc sử dụng dây hệ thống
Để xem phiếu nhận này liên quan
báo động trên Công việc 15:
như thế nào đến dòng chi phí,
Hàng hóa trong quá trình kiểm kê Công
chúng ta sẽ so sánh thông tin của
viêc B15 : 225
phiếu nhận này với ngày 7 tháng 3
năm 2009, dữ liệu trong Phụ lục Kho NVL thô M-347 : 225
Dữ liệu này được ghi nhận vào tài khoản sổ cái và sổ chi tiết. Việc ghi nhận vào sổ chi tiết
gồm ghi Nợ vào bảng chi phí công việc và ghi có vào thẻ sổ chi tiết NVL.
P2. Mô tả và ghi nhận sự lưu chuyển
của chi phí nhân công trong kế toán
chi phí theo đơn đặt hàng.
- Chi phí trong sổ chi tiết cung cấp những thông tin
chi tiết cần thiết để quản lý và kiểm soát hoạt động.
- Thẻ tính giờ làm việc được dùng làm chứng từ gốc
cho các việc ghi lại chi phí nhân công và sử dụng
vào cuối mỗi kỳ lương để xác định tổng chi phí
nhân công
Ví dụ : Theo dữ liệu thẻ tính giờ làm việc, công nhân kiếm được 1.500 đô la
trong tuần kết thúc vào ngày 5 tháng 3. Minh họa dòng chi phí nhân công , việc
tích lũy và thanh toán các khoản tiền lương này được ghi lại như sau :
Tài sản = Nợ phải trả + Vốn chủ sở hữu = 1.500 + 1.500 = 3.000
Hình 2.7 Đây là một mẫu phiếu chấm công
Phiếu chấm công báo cáo nhân công được sử dụng cho một công việc cụ thể, chi phí này
được ghi nhận là chi phí nhân công trực tiếp.
Khoản
Ghi ghi
nhậnNợ trong
sau đây mục này
ghi lại dữđược ghiphiếu
liệu từ cả vào tài khoản
chấm sổ cái
công trong chung
Hình 2.7:và bảng
chiHàng
phí công
tồn việc thích xử
kho đang hợp.
lý Công việc B15 : 60
(Lưu ý: Sự ghi nhận nhân công gián tiếp cũng giống như đối với nhân công
Bảng lương nhà máy : 60
trực tiếp ngoại trừ việc ghi nợ Chi phí sản xuất chung và ghi có vào tài khoản
lương Tài
của sản
Nhà=máy.)
Nợ phải trả + Vốn chủ sở hữu = 60 +60 = 120
P3: Mô tả và
ghi lại luồng
chi phí sản
xuất chung
trong kế toán
chi phí theo Hình 2.8. Sự lưu chuyển của chi phí sản xuất chung
đơn đặt hàng Hình 2.8 đề cập đến quy trình của chi phí phát sinh trong nhà máy bao
gồm tất cả các chi phí sản xuất chung ngoại trừ nguyên vật liệu trực tiếp
và nhân công trực tiếp. Nguyên vật liệu gián tiếp và nhân công gián tiếp
được ghi nhận từ các đơn đặt hàng và thẻ tính giờ làm việc tương ứng.
- Các nguồn chi phí sản xuất chung khác là các chứng từ ủy nhiệm thanh toán và các chi
phí điều chỉnh như hao mòn tài sản.
- Chi phí sản xuất chung ( Factory overhead ) là tài khoản tạm thời tích lũy các chi phí
cho đến khi chúng được phân bổ cho các công việc.
- Chi phí sản xuất chung được ghi nhận Nợ vào tài khoản Chi phí gián tiếp Nhà máy và
ghi Có vào các tài khoản khác như Tiền mặt, Công nợ phải trả và Khấu hao tích lũy.
- Các tài khoản khác nhau được duy trì cho các chi phí gián tiếp khác nhau trong sổ cái
phụ trợ chi phí gián tiếp Nhà máy, được kiểm soát bởi tài khoản Chi phí gián tiếp Nhà
máy trong sổ cái chung.
Hình 2.6. Sự lưu chuyển của chi phí nhân công
Ví dụ : Để minh họa việc ghi nhận chi
phí sản xuất chung, hai bút toán sau
đây phản ánh sự khấu hao của thiết bị
nhà máy và chi phí dịch vụ mua ngoài
phải trả.
- Khó có thể xác định được tổng chi phí sản xuất chung cho một công việc cụ thể
nên sẽ phân bổ chi phí đó theo từng công việc một cách hợp lý.
- Để phân bổ chi phí sản xuất chung, chúng ta phải liên kết với một yếu tố khác
được sử dụng trong sản xuất, chẳng hạn như nhân công trực tiếp hoặc giờ sản
xuất, được gọi là cơ sở phân bổ.
- Quyết định của quản lý ảnh hưởng đến độ chính xác mà chi phí sản xuất chung
được phân bổ cho các công việc riêng lẻ.
Tỷ lệ phân bổ chi phí sản xuất chung ước tính:
(Predetermined overhead rate)
- Phân bổ chi phí sản xuất chung cho các công việc trước để ước tính chi phí tổng cộng
của công việc, đòi hỏi tỷ lệ chi phí sản xuất chung dự tính dựa trên ước tính tổng chi phí
phân bổ và yếu tố phân bổ. Tỷ lệ này được sử dụng trong suốt kỳ để phân bổ chi phí sản
- Các công ty sử dụng nhiều cơ sở hoạt động và tỷ lệ chi phí sản xuất chung dự tính
khác nhau cho các loại sản phẩm và dịch vụ khác nhau.
Công thức tỷ lệ chi phí sản xuất chung dự tính:
()
Tỷ lệ chi phí SXC dự tính
( Predetermined overhead rate)
()
Ví dụ: Nếu ban quản lý dự toán tổng chi phí nhân công là
100.000 đô la và tổng chi phí sản xuất chung là 200.000 đô la, thì
tỷ lệ chi phí sản xuất chung được xác định trước là bao nhiêu?
1. Chi phí sản xuất chung được sử dụng dưới định mức :
(7200-6720)
- Ghi nhận các chi phí sản xuất chung không được sử dụng :
• Là Chi phí sản xuất chung được sử dụng trong khoảng thời gian
vượt quá chi phí sản xuất chung thực tế phát sinh.
• Ghi nhận giống chi phí sản xuất chung dưới định mức, ngoại trừ
ghi nợ Chi phí sản xuất chung và ghi có Giá vốn hàng bán.
A1: Chi phí theo đơn đặt hàng
- Tỷ lệ chi phí sản xuất chung của Walczak là 150%, Chi phí được phân bổ cho 3 công việc
và làm việc trong 5 tháng như sau:
CÔNG VIỆC 1 CÔNG VIỆC 2 CÔNG VIỆC 3
Áp dụng CP SXC ? ? ?