Professional Documents
Culture Documents
K TLT-10oct2021
K TLT-10oct2021
- Nguồn gốc: 90% tinh hoàn ; 10% tuyến thượng thận (lớp
lưới của vùng vỏ)
- Vai trò: Libido, tinh trùng, cơ, mỡ, xương và cơ quan sinh
dục ngoài
M – Di căn xa
- MX: không đánh giá được di căn xa
- M0: không có di căn xa
- M1: có di căn xa
- M1a: không có hạch vùng
- M1b: di căn xương
- M1c: di căn các bộ phận khác có hoặc không kèm ở xương
◈ ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ ÁC TÍNH (Grading theo Gleason Score)
1974, Donal Gleason lần đầu đưa ra cách mô tả mức độ biệt hóa (differentiated) riêng cho khối u tiền liệt
tuyến. Mỗi nhóm có grade từ 1 đến 5 điểm dựa trên số lượng tế bào trong mô ung thư giống với mô TLT bình
thường, tối đa 10 điểm cho 2 nhóm.
*Quy tắc 5%: Nếu mật độ mô học <5% khối lượng ung thư thì không được tính điểm Gleason.
*Cách tính: bởi vì ung thư TLT ở các vùng khác nhau thường có độ ác tính khác nhau nên phải lấy tổng điểm
của 2 nhóm (được chọn ở 2 vùng chiếm khối u nhiều nhất), Nếu một khối u có tất cả các vùng có cùng độ mô
học, ví dụ cùng độ 3 thì Gleason 6[3+3]
*Cú pháp: số thứ nhất là độ của vùng chiếm nhiều nhất trong khối u, ví dụ Gleason 7[4+3], có nghĩa là “hầu
hết khối u có độ mô học là 4 và vùng có độ mô học là 3 chiếm ít hơn, tổng = 7” nên Gleason 7 [4+3] tiên
lượng xấu hơn Gleason 7 [3+4].
Gleason được chia thành các mức độ:
- Gleason ≤6: tế bào biệt hóa tốt
- Gleason 7: tế bào biệt hóa trung bình
- Gleason 8-10: tế bào biệt hóa kém
2017 TNM classification
T – U nguyên phát
- TX: u nguyên phát không thể đánh giá
- T0: không có bằng chứng của u nguyên phát
- T1: về mặt lâm sàng không thể sờ được u
- T1a: u phát hiện tình cờ về mô học <5% của những mấu được cắt
- T1b: u phát hiện tình cờ về mô học >5% của những mấu được cắt
- T1c: u xác định bằng sinh thiết kim (ví dụ vì PSA cao)
- T2: u có thể sờ thấy và còn trong tuyến tiền liệt
- T2a: u nhỏ hơn ½ của 1 thùy
- T2b: u chiếm hơn ½ của 1 thùy và chỉ ở trong 1 thùy
- T2c: u có cả ở 2 thùy
- T3: u xâm lấn khỏi vỏ bao tuyến tiền liệt
- T3a: u xâm lấn ngoài vỏ bao (1 hay 2 bên) bao gồm vùng cổ bàng quang về mặt vi thể
- T3b: u xâm lấn túi tinh
- T4: u dính hoặc xâm lấn vào cấu trúc xung quanh ngoài túi tinh: cơ thắt ngoài, trực tràng, các cơ nâng
hậu môn và/hoặc thành chậu
◈ PHÂN NHÓM NGUY CƠ
Có nhiều cách phân chia nhưng đều dựa trên 3 yếu tố: PSA, Gleason, T-staging
=> Chọn NCCN vì khả năng cá thể hóa điều trị tốt hơn
◈ GIẢI PHẪU TUYẾN TIỀN LIỆT
Cách phân chia TLT:
- Theo sách GP (Nguyễn Quang Quyền) chia 3
thùy: phải, trái, giữa (thùy phải-trái ngăn cách bởi
rãnh giữa ở mặt sau khi thăm HMTT (DRE))
- Theo McNeal 1988 chia 4 zone:
+ Ngoại vi: lớn nhất và tỷ lệ ung thư cao nhất (chứa
70% mô tuyến, 70% K TLT tìm thấy ở vùng này)
+ Trung tâm: 25% mô tuyến, ít bệnh lý nhất (K,
BPH)
+ Chuyển tiếp: 5% mô tuyến nhưng là nơi phát sinh
chủ yếu của bệnh tăng sản TLT (BPH), K chỉ đứng
thứ 2
+ Đệm (đệm sợi-cơ phía trước): chiếm 1/3 V TLT
nhưng không chứa mô tuyến
🞚 CHIẾN LƯỢC ĐIỀU TRỊ (Dựa trên phân nhóm nguy cơ)
- Nguy cơ cao - rất cao:
- Nguy cơ rất thấp:
- Xạ trị (ngoài + áp sát) + nội tiết dài ngày (2-3 năm)
- <10 năm: Theo dõi và điều trị triệu chứng
- Xạ trị ngoài + nội tiết dài ngày (2-3 năm)
- 10-20 năm: Theo dõi tích cực: PSA mỗi 6thg, sinh thiết mỗi 12thg hay khi LS có chỉ
- Radical prostatectomy +- nạo hạch rộng (nếu >10% hạch) và xử trí
định
tùy kq GPB
- >20 năm: Theo dõi tích cực hoặc xạ trị ngoài/áp sát hoặc radical prostatectomy + nạo
- Di căn vùng:
hạch rộng (nếu >20% hạch)
- <5 năm: Liệu pháp nội tiết kéo dài
- Nguy cơ thấp:
- >5 năm: Xạ ngoài + nội tiết dài ngày (2-3 năm) +- abiraterone +
- <10 năm: Theo dõi tích cực
prednisolon hoặc Nội tiết điều trị +- abiraterone + prednisolon
- >10 năm: Theo dõi tích cực hoặc radical prostatectomy + nạo hạch rộng (nếu >20%
- Di căn xa: trường hợp chưa điều trị ức chế androgen
hạch)
- Cắt tinh hoàn ngoại khoa
- Nguy cơ trung bình tốt:
- Cắt tinh hoàn nội khoa +- hóa trị toàn thân (Docetaxel 6 chu kỳ khi di
- <10 năm: Xạ trị ngoài/áp sát hoặc theo dõi căn nhiều)
- >10 năm: Theo dõi tích cực hoặc xạ trị ngoài/áp sát hoặc radical prostatectomy +- nạo - Cắt tinh hoàn nội khoa + abiraterone + prednison trường hợp nguy
hạch rộng (nếu >10% hạch) và xử trí tùy kq GPB cơ cao
- Nguy cơ rất thấp: T1c, GS≤6, PSA<10ng/ml, <25% biopsy cores (+), tỷ trọng PSA<0,15ng/ml/g
- Nguy cơ thấp: T1/T2a, GS≤6, PSA<10ng/ml
- Nguy cơ trung bình tốt: T2b/T2c hoặc GS=7(3+4) hoặc PSA 10-20ng/ml
- Nguy cơ trung bình xấu: GS=7(4+3)
- Nguy cơ cao: T3a hoặc GS=8/GS=9(4+5) hoặc PSA >20ng/ml
- Nguy cơ rất cao: T3b/T4 hoặc GS=x(5+x)
- Di căn vùng: N1, M0
- Di căn xa: M1
◈ NỘI DUNG ĐIỀU TRỊ
1. Điều trị nội tiết: (tiêu chuẩn vàng cho K TLT giai đoạn tiến triễn)
A. Cắt tinh hoàn:
Ngoại khoa
Nội khoa:
- Estrogen: Diethylstillboestrol (DES)
- Nhóm ức chế hạ đồi-yên:
+ Đồng vận LHRH: Buerelin, Goserelin (Zoladex), Leuprorelin (Egligard), Triptorelin
+ Đối vận LHRH: Degarelix
B. Kháng androgen:
+ Steroid: Cyproterone
+ Non-steroid: Flutamide
C. Ức chế tổng hợp androgen: Aminoglutethimide, Ketoconazol, Abiraterone
2. Phẫu thuật:
Tên phẫu thuật là “cắt tuyến tiền liệt tận gốc” (Radical Prostatectomy)
Nội dung:
- Cắt toàn bộ TLT, túi tinh, bóng của ống dẫn tinh
- Nạo hạch chậu (từ hạch chậu bịt đến vùng chia đôi ĐM chậu chung)
- Nạo hạch mở rộng: đến chỗ chia đôi ĐMC bụng
- Bảo tồn bó mạch TK cương tối đa có thể
Cách tiếp cận:
- Mở hở trên bụng/đáy chậu
- PTNS trong/sau phúc mạc +- robotic-assisted
Chỉ định chung: hầu hết các nhóm nguy cơ đều có chỉ định phẫu thuật triệt
căn (trừ di căn vùng, di căn xa), việc quyết định phương pháp tùy vào lựa chọn,
kinh nghiệm của PTV cũng như ASA bệnh nhân.
◈ CÂU HỎI THƯỜNG GẶP:
1. Tại sao sinh thiết TLT qua ngả trực tràng chính xác hơn qua ngả niệu đạo (CĐNS+sinh thiết)?
2. Tại sao K TLT không được chỉ định CĐNS?
3. Trường hợp TSTLT (trước mổ) chỉ định CĐNS nhưng GPB là Adenocarcinoma GS=6(3+3), xử trí?
4. BN nam 80 tuổi, bí đái/K TLT, nên mở bàng quang ra da hay chỉ định CĐNS?
5. BN đái khó do K TLT chỉ định Xatral uống có hiệu quả?
6. Nam giới sử dụng testosterone có làm tăng nguy cơ TSTLT, K TLT?
7. Định nghĩa K TLT kháng cắt tinh hoàn?
8. Nadir của PSA, Testosterone khi điều trị nội tiết tố?
9. Gleason 7(4+3) và Gleason 7(3+4) có giống nhau?
10. Tại sao tPSA 4-10ng/ml phải tính tỷ lệ PSA free/total?
◈ TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị ung thư tuyến tiền liệt – VUNA 2018
2. Campbell-Walsh Urology 11th 2016, Campbell-Walsh-Wein Urology 12th 2020
3. EAU Guidelines 2021
4. NCCN Guidelines 2018
5. Pocket Guide to Urology 5th
6. Smith’s General Urology 17th 2008
7. Principles and Practice of Urooncology 2017
8. Diagnositic Ultrasound 5th 2018
3. Hóa trị:
Docetaxel, Cabazitaxel có vai trò nhất định trong điều trị đa mô
thức
4. Xạ trị:
- Giai đoạn khu trú tại chỗ hoặc tiến triễn tại chỗ-tại vùng
- Xạ trị bổ túc sau phẫu thuật triệt căn còn sót bướu vi thể (R1),
đại thể (R2) hoặc tái phát sinh hóa
- Xạ trị giảm nhẹ triệu chứng: di căn xương, tiểu khó, tiểu máu
kéo dài
Phương pháp:
- Xạ trị ngoài
- Cấy hạt phóng xạ I-125 (Radioactive Seeds Implants): xạ trị áp
sát liều thấp + xạ trị chiếu trong
5. Điều trị đa mô thức:
Sự kết hợp giữa các phương pháp kể trên. Guidelines có nhắc
đến Phẫu thuật lạnh (Cryosurgery) và Siêu âm tập trung cường độ
cao (HIFU) nhưng vẫn đang ở giai đoạn nghiên cứu.