Công nghệ Thế hệ Thứ 5

You might also like

Download as pptx, pdf, or txt
Download as pptx, pdf, or txt
You are on page 1of 16

Hệ thống thông tin quang

FTTx (Fiber to the x)


Các thành viên bao gồm:

• Phạm Thị Hồng Ngát


• Phạm Duy Long
• Nguyễn Duy Nam
Nội dung chính
Bao gồm 4 phần chính:
• Định nghĩa
• Phân loại
• Ứng dụng
• Kết luận
1.Định nghĩa
FTTx là một kiến trúc mạng
trong đó sợi quang được kéo từ
các thiết bị chuyển mạch của
nhà cung cấp dịch vụ đến các
thuê bao X được hiểu là một ký
hiệu đại diện cho các loại hình
mạng khác nhau như FTTH,
FTTC, FTTB…
2. Phân loại - Theo cấu hình Point to Multi-Point
Kết nối điểm - đa điểm, một kết nối từ nhà
2.1. Phân loại theo cấu trúc cung cấp đến nhiều khách hàng thông qua bộ
- Theo cấu trúc dạng Point to Point chia splitter. Trong hệ thống này mỗi đường
Kết nối điểm - điểm, từ nhà cung cấp sẽ dẫn quang đi từ nhà cung cấp dịch được chia sẻ
một đường cáp quang tới tận nhà khách hàng , sử dụng chung cho 1 số khách hàng.
đường quang này sẽ chuyển ngược lại thành tín
* Ưu: kiến trúc đơn giản, dễ quản lý, khi số
hiệu điện và cấp cho khách hàng.
* Ưu: cấu hình đơn giản, dễ lắp ráp, giá thành lượng thuê bao cho một khu vực lớn chi phí
rẻ, có thể tận dụng vật tư hiện có, không cần tỏ rõ ưu thế. Việc sử dụng cấu hình cũ ko
đào tạo chuyên sâu. còn phù hợp kiến trúc này đc sử dụng trong
* Nhược : khi số lượng thuê bao lớn lên, kiến giai đoạn phát triên của hệ thống FTTH hay
trúc này không còn phù hợp nữa bởi việc quản FTTX
lý đường truyền vật lý thuê bao sẽ rất phức tạp
Nhược: vật tư, nguyên liệu có giá thành cao,
và tốn kém.
kiến trúc này đòi hỏi phải có quá trình đào
tạo chuyên sâu cho các đơn vị thực hiện
2.2. Phân loại theo chiều dài cáp quang

Một cách tổng quan ta có thể nhìn thấy rõ sự phân loại hệ thống mạng
FTTx. Như trong định nghĩa ta có các loại FTTH, FTTB, FTTC,
FTTN… Điểm khác nhau của các loại hình này là do chiều dài cáp
quang từ thiết bị đầu cuối của ISP (OLT) đến các user. Nếu từ OLT đến
ONU (thiết bị đầu cuối phía user) hoàn toàn là cáp quang thì người ta
gọi là FTTH/FTTB.
• FTTH (Fiber To The Home): cáp quang chạy đến tận nhà thuê bao.
• FTTB (Fiber To The Building): giống như FTTH nhưng ở đây là kéo
đến các
tòa nhà cao tầng.
• FTTC (Fiber To The Curb): cáp quang đến một khu vực dân cư. Lúc
đó từ ONU đến thuê bao có thể sử dụng cáp đồng. Trong mô hình này,
thiết bị đầu cuối phía người sử dụng được bố trí trong các cabin trên
đường phố, dây nối tới các thuê bao vẫn là cáp đồng. FTTC cho phép
san sẻ giá thành của một ONU cho một số thuê bao do đó nó có thể hạ
thấp được giá thành lắp đặt ban đầu.
Ngoài ra còn có một số loại hình khác như là FTTN (Fiber To The
Node)…
Theo kiến trúc này tại nhà cung cấp đặt một thiết bị làm việc theo Hiện nay, công nghệ FTTH (Fiber-To-The-Home là mạng
chuẩn PON hay còn đc gọi OLT, từ tín hiệu quang này sẽ chia theo bộ viễn thông băng thông rộng bằng cáp quang được nối đến
chia quang được đưa đến đầu khách hàng tận nhà để cung cấp các dịch vụ tốc độ cao như điện thoại,
*Kiến trúc mạng truy cập FTTX Internet tốc độ cao và TV) đang được triển khai khá mạnh
+ ) các kiến trúc mạng cơ bản FTTX mẽ trên thế giới.
+ FTTH( Fiber to the Home) Khi dùng công nghệ FTTH, đường truyền dẫn hoàn toàn
Cáp quang đến tận nhà : có nghĩa là đi đến cáp quang đến tận cơ sở của bằng cáp quang tới tận phòng máy của người sử dụng.
khách hàng và do đó cung cấp băng thông tối đa
Bao gồm các dịch vụ : dịch vụ băng rộng ko đối xứng( download file,
video theo yêu cầu)
- dịch vụ băng rộng đối xứng( email, chơi game trực tuyến, …)
- dịch vụ điện thoại truyền thông ( mạng truy cập phải hỗ trợ một cách
linh hoạt để cung cấp các dịch vụ điện thoại băng hẹp)
+ FTTB( Fiber to the Building) cáp quang đến toà nhà : tức nhà cung cấp dịch vụ kéo cáp quang
đến một điểm tập trung từ đó các đường cáp quang khác kết nối trực tiếp đến nhà, văn phòng
+ FTTC( Fiber to the Curb)
Cáp quang ở lề đường
Nó là một cấu trúc liên kết trong đó sợi quang chạy từ văn phòng trung tâm đến điểm phân phối
bên lề đường
Đây cũng là hai loại hình dịch vụ cáp quang phổ biến trên thế giới, tuy nhiên nó không phải là
cáp quang thuần túy mà là sự pha trộn giữa cáp quang với cáp đồng truyền thống. FTTB và FTTC
sử dụng cáp quang để nối từ nhà mạng đến một thùng tín hiệu, còn từ thùng này đến từng căn hộ
thì sử dụng cáp đồng. Lý do mà các nhà mạng đưa ra loại hình FTTB và FTTC bởi vì chi phí rẻ
hơn so với loại hình FTTH, từ đó giảm giá các gói cước xuống thấp hơn.
FTTB và FTTC có một công nghệ gọi là DLM - dynamic line management. Đây là một hệ thống
tự động nhằm đảm bảo rằng kết nối của bạn sẽ ổn định và không bị lỗi cũng như tốc độ đủ nhanh.
DLM sẽ liên tục giám sát kết nối và khi có vấn đề.
Nhưng sự khác biệt của FTTB và FTTC ra sao? Nó nằm ở độ dài của đoạn cáp đồng được sử
dụng. Nhìn vào hình bên dưới, bạn có thể thấy rằng FTTB chỉ dùng một đoạn cáp đồng ngắn,
thường là từ thùng ở chân tòa nhà cao ốc lên đến các căn hộ bên trong. FTTC thì dùng đoạn cáp
đồng dài hơn (nhưng tối đa cũng chỉ 300m), còn FTTN thì dùng sợi cáp đồng lên đến hơn 300m
(loại này không được các nhà mạng Việt Nam cung cấp).
+ FTTN( Fiber to the note) là mạng mà cáp quang kết thúc tại một tủ điện
trên đường phố với các kết nối được thực hiện thông qua cáp đồng hoặc
cáp đồng trục cũ.

Mạng cáp quang đến nút giúp cung cấp kết nối băng rộng và
các dịch vụ dữ liệu khác thông qua một hộp mạng chung,
thường được gọi là nút.
Mạng cáp quang đến nút cũng có thể được gọi là Mạng cáp
quang cho vùng lân cận.
Một trong những lợi ích chính của Mạng cáp quang đối với
nút và các hệ thống tương tự là khả năng phân phối dữ liệu
trên các đường cáp quang hiệu quả hơn, chứ không phải các
dòng khác với các hạn chế tốc độ lớn hơn. Phần còn lại từ
nút đến đích riêng lẻ, thường được gọi là dịch vụ “dặm
cuối”, có thể đạt được bằng đồng hoặc các loại dây khác.
Các hệ thống Công nghệ cáp quang FTTN thường sử dụng
cáp đồng trục hoặc cáp xoắn đôi để đạt được phân phối cho
nhiều khách hàng.
Tốc độ của FTTH, FTTB, FTTC khác nhau ra sao?
Chính vì độ dài của đoạn cáp đồng mà nó ảnh hưởng đến tốc độ truyền tải tín hiệu.
Do sợi cáp càng dài thì điện trở càng lớn, các điện tử di chuyển khó hơn nên tín hiệu
đi chậm hơn. Trong khi đó, với cáp quang thì sự suy giảm tín hiệu là không đáng kể
do ánh sáng chỉ đơn giản là bị phản xạ liên tục từ đầu này đến đầu kia của cáp. Nói
ngắn gọn, tốc độ của của các loại hình được sắp xếp theo hướng giảm dần: FTTH >
FTTB > FTTC > FTTN.
Tất nhiên, nhà mạng cũng có thể sẽ cung cấp cùng loại FTTH hoặc FTTB nhưng
tốc độ tối đa khác nhau. Ví dụ, gói FTTH của FPT dành cho hộ gia đình có các loại
10Mbps, 15Mbps, 20Mbps. Giá cước hằng tháng khi đó cũng sẽ khác nhau.

Cũng cần phải nói thêm rằng tất cả các loại hình cáp quang trên tất nhiêu vẫn đều đều
nhanh hơn nhiều so với cáp ADSL truyền thống, vốn sử dụng 100% cáp đồng. Tuy
nhiên, chỉ có FTTH là tận dụng được tối đa lợi thế của cáp quang đảm bảo tốc độ
Download và Upload bằng nhau. Trong khi đó, do sử dụng một phần là cáp đồng nên
FTTB và FTTC sẽ cho tốc độ download nhanh hơn upload (giống ADSL), và thường
con số chênh lệch nhau tương đối lớn.
3. Ứng dụng của FTTx
Những tính năng vượt trội của FTTx cho phép sử dụng các dịch vụ thoại, truyền hình, internet từ một nhà cung cấp duy nhất với một đường dây thuê bao duy nhất.
Điều đó tạo nên sự thuận tiện không chỉ trong việc nhỏ gọn về thiết bị, đường dây, chi phí mà điều quan trọng là nó mang lại chất lượng đường truyền tốt nhất. Công
nghệ đáp ứng điều đó được triển khai trên nền mạng FTTx chính là IPTV.
IPTV (Internet Protocol TV) là dịch vụ truyền hình qua kết nối băng rộng dựa trên giao thức Internet. Đây là một trong các dịch vụ Triple - play mà các nhà khai thác dịch vụ
viễn thông đang giới thiệu trên phạm vi toàn thế giới. Hiểu một cách đơn giản, Triple - play là một loại hình dịch vụ tích hợp 3 trong 1: dịch vụ thoại, dữ liệu và video được tích
hợp trên nền IP (tiền thân là từ hạ tầng truyền hình cáp).
Ưu điểm :
-Dung lượng lớn
-Tính cách điện
-Tính bảo mật
-Độ tin cậy cao và dễ bảo dưỡng
-Tính mở rộng
- Sự tái tạo tín hiệu
Nhược điểm :
Mạng quang nói chung và công nghệ FTTx nói riêng có rất nhiều ưu điểm nhưng không tránh khỏi những nhược điểm. Mặc dù sợi quang rất rẻ nhưng chi phí cho lắp đặt, bảo
dưỡng, thiết bị đầu cuối lại rất lớn. Hơn thế nữa, do thiết bị đầu cuối còn khá đắt cho nên không phải lúc nào hệ thống mạng FTTx cũng phù hợp.Đối với những ứng dụng thông
thường, không đòi hỏi băng thông lớn như lướt Web, check mail… thì cáp đồng vẫn được tin dùng. Do đó càng ngày người ta càng cần p hải đầu tư nghiên cứu để giảm các chi
phí đó. Ngoài ra, mặc dù băng thông của cáp quang là rất lớn nhưng băng thông dành cho các dịch vụ về game còn hạn chế.
4. Kết luận
Lợi ích và hạn chế của từng loại cáp quang ra sao?

Như đã nói ở trên, lợi thế lớn nhất của cáp quang chính là tốc độ. FTTH có tốc độ nhanh nhất và nó mang lại đường
truyền băng thông rộng cho cả doanh nghiệp và hộ gia đình. Không chỉ vậy, FTTH còn được thiết kế giúp người dùng có
thể dễ dàng nâng cấp gói cước của mình mà không cần phải lắp đặt thêm thiết bị. Nhưng bù lại, đổi lại tốc độ tuyệt vời
chính là việc lắp đặt FTTH sẽ đắt hơn rất nhiều so với FTTB hay FTTC ở cả phía nhà mạng lẫn phía người sử dụng. Bên
cạnh đó, do cáp quang mới du nhập vào Việt Nam chưa lâu nên ở một số công trình như chung cư ở Việt Nam do được
thiết kế để lắp đặt cho hệ thống cáp đồng nên để các cư dân có thể sử dụng cáp quang cần phải nâng cấp hạ tầng cơ sở,
việc này rất tốn kém cả về chi phí và thời gian.
FTTH/B (Fibre to the home/building) hiện đang là kết nối được triển khai nhiều
và nhanh nhất hiện nay vượt xa so với công nghệ DOCSIS3.0 và VDSL. Tháng
6/2019, trong số thuê bao cố định đăng ký mới trên thế giới thì 73% là FTTH/B
và con số này sẽ tiếp tục tăng.
Qua khảo sát hơn 80 quốc gia, nhóm IDATE DigiWorld đã đưa ra con số phát
triển và dự báo đến năm 2023 của thuê bao FTTH/B
Chất lượng kết nối Internet Việt Nam đáp ứng tiêu chuẩn. Một số
thống kê cao hơn số liệu công bố bởi các hệ thống quốc tế trong cùng
thời điểm. Tốc độ Download trung bình của các mạng cố định băng
rộng đạt 61,69 Mbps, cao hơn 45% so với kết quả đo do hệ thống nước
ngoài đã công bố. Đối với mạng di động, số liệu Download trung bình
đạt 39,44 MBps cũng cao hơn 18,7%.

Trong 3 nhà mạng đứng đầu thị


phần cung cấp dịch vụ FTTH,
VNPT đứng đầu với tốc độ
Download/Upload tốt nhất, tiếp
theo là Viettel và FPT. CMC
Telecom cũng có kết quả
Download/Upload rất cao
(84,27Mbps/74,43Mbps).
Bạn có câu hỏi
nào không?
Hãy gửi cho chúng tôi! Hy vọng bạn đã học được thêm
điều mới mẻ.

Cảm ơn cô và các bạn đã lắng nghe.

You might also like