Professional Documents
Culture Documents
QTKD1VN2023 Bai4
QTKD1VN2023 Bai4
• Doanh nhân là người trực tiếp đầu tư và tham gia điều • Tổ chức công việc điều hành, hoạt động của một
hành hoạt động kinh doanh và doanh nghiệp bộ phận nào đó.
• Nhà quản trị là người tổ chức quản trị, điều hành và/ • Là cầu nối giữa các nhà quản trị cấp thấp với các
hoặc thực hiện các nhiệm vụ quản trị nhà quản trị cấp cao hơn.
• Tự mình thực hiện các công việc quản trị • Tổ chức, điều hành mọi hoạt động toàn doanh nghiệp
cụ thể. thông qua các nhà quản trị cấp trung gian và cơ sở.
• Đánh giá công việc qua chất lượng và • Thúc đẩy mọi nhà quản trị, nhân viên làm việc nhằm
những điều kiện cần có thực hiện các mục tiêu đã xác định.
Doanh nhân, nhà lãnh đạo và nhà quản trị
Khi doanh nhân hoạt động với cương vị là nhà quản trị cao cấp,
họ vừa là doanh nhân, vừa là nhà quản trị cao cấp, vừa là lãnh
đạo
Doanh nhân
Khả năng
Phản ứng thương
Khả năng linh hoạt, lượng,
truyền am hiểu thỏa hiệp
Kỹ năng đa văn hóa
Tư duy quản trị thông
sáng tạo
mang tính
toàn cầu
TIÊU CHUẨN
TỐ CHẤT
TỐ CHẤT
TỐ CHẤT
TỐ CHẤT
TỐ CHẤT
Ý thức rõ ràng Đam mê kinh Biết kiên trì, Năng khiếu Năng khiếu
về nhiệm vụ phải doanh chấp nhận lãnh đạo đặc biệt
hoàn thành sự thất bại
• Ý chí đạt tới thành công, ý • Say mê kinh doanh • Sẵn sàng chấp • Sáng suốt lo về • Nhạy cảm với cái
thưc lo tới lợi nhuận nhờ đến cuồng tín, tập nhận và đương tương lai mới
sáng tạo ra sản phẩm/ dịch trung mọi thời gian, đầu với rủi ro • Có lòng tự tin • Có năng lực đổi
vụ phù hợp công sức cho kinh • Chịu mạo hiểm: mới, tính sáng tạo
• Nhận thức được
• Ý thức về nhiệm vụ lái doanh ham thích cái mới, • Tính linh hoạt, tháo
quy luật kiên trì
con thuyền kinh doanh mới dẫn đến thích mạo hiểm, vát
• Có niềm tin và say
vượt qua mọi phong ba mê sáng tạo sản thành công ham thích sự thách • Khả năng thích ứng
bão tố phẩm/ dịch vụ thỏa thức, không sợ rủi nhanh
• Nhiệm vụ quản trị, gắn kết mãn nhu cầu của ro
khách hàng • Năng khiếu thu thập
tập thể nhà quản trị và • Có năng khiếu chỉ thông tin
người lao động thành một huy của người thủ
khối thống nhất lĩnh
4.2 KỸ NĂNG CỦA DOANH NHÂN VÀ NHÀ QUẢN TRỊ
Kỹ năng (Skill) là khả năng vận dụng kiến thức để thực hiện một nhiệm vụ
1
nghề nghiệp nào đó, giải quyết các vấn đề phát sinh trong đời sống con
người
2 loại kỹ năng: kỹ năng “cứng” – gắn với nghề nghiệp chuyên môn, kỹ
2 năng “mềm” không gắn trực tiếp mà mang ý nghĩa bổ trợ cho công việc
chuyên môn
Kỹ năng quản trị là khả năng sử dụng các kiến thức cần thiết để thực hiện
3 công việc quản trị phù hợp với các điều kiện cụ thể của môi trường nhằm
đem lại kết quả và hiệu quả mà tổ chức mong muốn
Từng vị trí quản lý cụ thể sẽ có yêu cầu, đòi hỏi và mức độ ưu tiên với các
4
kỹ năng quản trị khác nhau
4.2.2 CÁC KỸ NĂNG QUẢN TRỊ
Kỹ năng kỹ thuật*
ỹ năng kỹ thuật của nhà quản trị là kỹ năng kỹ thuật quản trị; khác với kỹ năng kỹ thuật ở các ngành nghề khác
4.2.2 Các kỹ năng quản trị
8 phong cách lãnh đạo phổ biến
Kỹ năng quan hệ
với người khác
Nhà quản trị
Kỹ năng kỹ thuật
cấp cao
Nhà quản trị
Nhà quản trị cấp trung gian
cấp cơ sở
Trong mô hình quản trị truyền thống nhiều cấp, cần xác định cụ thể hơn ưu tiên kỹ năng cho các nhà quản trị
cấp trung gian:
Phong cách quản trị là tổng thể các phương thức ứng xử (cử chỉ, lời nói, thái
1 độ, hành động) ổn định của chủ thể quản trị trong quá trình thực hiện các
nhiệm vụ của mình
Phong cách của nhà quản trị đứng đầu là rất quan trọng vì trong quan hệ đối
2 ngoại người đó đại diện “bộ mặt” của doanh nghiệp
Trong quan hệ đối nội, phong cách của nhà quản trị đứng đầu tác động trực
3 tiếp đến đội ngũ các nhà quản trị và đội ngũ những người lao động trong
doanh nghiệp
4 Nhà quản trị đứng đầu doanh nghiệp thường được nhấn mạnh phong cách
4.3.1 Khái niệm và các nhân tố ảnh hưởng
B. Các nhân tố ảnh hưởng đến phong cách quản trị
KHÔNG CÓ PHONG KHÔNG CÓ NHÀ QUẢN TRỊ NHÀ QUẢN TRỊ LỰA
CÁCH XẤU, CHỈ CHỈ THỂ HIỆN MỘT CHỌN HAY LÀM THÍCH
THÁI QUÁ MỚI PHONG CÁCH DUY NHẤT NGHI PHONG CÁCH
XẤU
- Không có phong cách tốt hay xấu trong - Phong cách chịu tác động của nhiều nhân - Vấn đề lựa chọn hay làm thích nghi các
sáu phong cách quản trị của nhà quản trị. tố, có những nhân tố hình thành tính ổn phong cách hoàn toàn tuỳ thuộc vào
- Nếu nhà quản trị vận dụng và thể hiện tốt định nhưng cũng có những nhân tố tạo ra thực tế
trong thực tế thì mỗi phong cách đều tính không đồng nhất, không ổn định trong - Nếu có đồng thời nhiều nhà quản trị đều
không xấu. ứng xử của chủ thể có đủ tiêu chuẩn cần thiết, chúng ta có
- Phong cách quản trị sẽ chỉ xấu nếu nhà - Thông thường, mỗi nhà quản trị sẽ có một thể lựa chọn nhà quản trị có phong cách
quản trị thể hiện một phong cách nào đó ở phong cách chủ đạo, khá ổn định phù hợp nhất với nhiệm vụ
mức độ thái quá - Phong cách không chủ đạo thể chỉ thể hiện - Nếu không có nhà quản trị nào có đủ
trong những tình huống bất thường, trạng tiêu chuẩn cần thiết, người đứng đầu
thái tâm lý cá nhân không ổn định buộc phải rèn luyện làm thích nghi
- Các nhà quản trị không bao giờ chỉ thể hiện phong cách của mình
một phong cách duy nhất, phụ thuộc vào
tính cách của người dưới quyền
4.4 NGHỆ THUẬT QUẢN TRỊ
01 Nghệ thuật hình thành thói quen dám chịu trách nhiệm
Nghệ thuật hình thành thói quen suy nghĩ chín chắn trước khi bắt
02
đầu công việc
03 Nghệ thuật hình thành mong muốn, niềm tin và tính kiên trì
04 Nghệ thuật hình thành cái quan trọng nhất lên trước
05 Nghệ thuật hình thành thói quen tự đánh giá năng lực bản thân
a) Nghệ thuật tự quản trị
1. Nghệ thuật hình thành thói quen dám chịu trách nhiệm
01 02 03 04 05
Công việc quan trọng và khẩn cấp Không bỏ sót công việc quan
được ghi theo trật tự ưu tiên ở A1 trọng
Công việc quan trọng nhưng không Giải phóng nhà quản trị cao cấp
khẩn cấp thì ghi theo trật tự ở A2 khởi động công việc bề bộn
Công việc không quan trọng Giải phóng nhà quản trị khỏi sự
nhưng khẩn cấp thì ghi vào ô B1 căng thẳng về thời gian
1. Luôn có thói quen chuẩn bị 2. Hình thành kĩ năng giao 3. Nghệ thuật tạo thiện cảm 4. Nghệ thuật thuyết phục
kĩ lưỡng trước khi giao tiếp tiếp trong giao tiếp
+ Xác định rõ muc đích giao tiếp. + Nhóm kỹ năng định vị có chức năng
+ Thái độ tự chủ, tự tin, cởi mở và chân
+ Xác định đối tượng giao tiếp. xác định đúng vị trí của đối tượng gián
thành thể hiện qua phong thái
tiếp. Đây là cơ sở để xác định nội dung,
+ Xác định các nội dung cần giải + Thành thực chú ý đến đối tượng giao Nói như thế nào để người khác
thái độ, thời gian,… giao tiếp tiếp, đặt mình vào địa vị của đối tượng
quyết trong cuộc giao tiếp. không mất lòng khi phải thay đổi
+ Nhóm kỹ năng định lượng dựa vào tri giao tiếp mà cảm thông, đồng cảm.
+ Phương thức ứng xử từ phong quan điểm của họ và thành tâm
giác ban đầu về các biểu hiện bên ngoài + Luôn mỉm cười trong giao tiếp, biết
cách xã giao đến thái độ, ngôn ngữ theo ý kiến của mình luôn là chiếc
+ Nhóm kỹ năng điều khiển quá trình khôi hài và ăn nói dí dỏm có tác dụng
sử dụng trong giao tiếp; suy nghĩ chìa khóa dẫn đến thành công
giao tiếp bằng hình ảnh lôi cuốn, thu hút như chất xúc tác làm tăng thêm thiện
trước những tình huống bất ngờ có trong giao tiếp.
đối tượng giao tiếp; duy trì hứng thú và cảm của đối giao
thể xảy ra trong quá trình giao tiếp. tập trung sự chú ý của đối tượng giao
tiếp.
4.5 NGUỒN NHÂN LỰC – YẾU TỐ QUYẾT ĐỊNH SỰ PHÁT TRIỂN
4.5.1. Khái niệm
Nguồn nhân lực chưa kinh qua đào tạo (lao động
phổ thông)
4.5.2. Đặc điểm của nguồn nhân lực
a) Có sự tách rời giữa sức lao động và vận dụng sức lao động trong quá trình lao động
• Trả lương định kỳ, đáp ứng mức Môi trường lao động có thân
chi tiêu các nhu cầu hàng ngày. thiện hay không sẽ tác động
• Độ dài của kỳ trả lương phải đủ trực tiếp đến thái độ tham
ngắn để đảm bảo tiền lương kịp gia lao động của người lao
thời trang trải mọi nhu cầu động.
thường xuyên.
• Tiền lương là giá cả sức lao
động, vận động theo quy luật
cung – cầu của thị trường lao
động xét ở phạm vi quốc gia và
phạm vi khu vực/ toàn cầu.
4.5.2. Đặc điểm của nguồn nhân lực
b) Trình độ và kỹ năng của người lao động có thể thay đổi theo nhiều hướng khác nhau
Xét ở góc độ nhận thức về vai trò của người lao động đến sự phát triển
nền KT- XH nói chung và sự phát triển kinh doanh nói riêng chúng ta
có thể chia thành 3 thời kỳ chủ yếu như sau:
1. Thời kỳ chiếm hữu nô lệ => Chủ nô coi nông nô không bằng xúc vật
2. Từ cách đây hàng trăm năm, người ta luôn quan niệm cả ba nguồn lực là nguồn
nhân lực, nguồn lực tư liệu lao động và nguồn lực vật liệu là ba yếu tố cơ bản của
quá trình sản xuất.
3. Ngày nay, nguồn nhân lực là yếu tố quyết định sự thành bại của mọi doanh
nghiệp, là nguồn tài nguyên chiến lược vô giá của mọi doanh nghiệp.
4.5.2. Đặc điểm của nguồn nhân lực
c) Nhận thức của nhà quản trị về vai trò của con người ngày càng thay đổi
Đối xử với người lao động như nào thì họ sẽ có thái độ làm việc tương xứng
Có những nhà quản trị coi nguồn nhân lực là nguồn tài nguyên vô giá của doanh
nghiệp, họ sẽ ứng xử theo nguyên tắc tôn trọng con người, tìm ra các giải pháp phát
huy sức sáng tạo của con người.
Cũng có những nhà quản trị không coi nguồn lực có ý nghĩa quan trọng, họ đối xử với nguồn
nhân lực như với các nguồn lực khác, và vì vậy mà các doanh nghiệp này khó có thể đạt
được hiệu quả kinh doanh cao.
Lại có những doanh nghiệp coi thường nguồn nhân lực, họ sẽ ứng xử theo nguyên lý
không tôn trọng con người, tiền lương luôn là giải pháp cuối cùng họ tính đến. Hậu quả
là các doanh nghiệp này rơi vào tình trạng làm ăn thua lỗ, lúc nào cũng trong trạng thái
có thể bị phá sản.
4.5.2. Đặc điểm của nguồn nhân lực
d) Thị trường lao động phân hóa, cạnh tranh khi vực và toàn cầu
Thứ hai, thị trường lao động cạnh Thứ nhất, xu hướng thay đổi thị
tranh mang tính khu vực và toàn cầu trường lao động
• Người lao động có quyền dịch chuyển Xu hướng thị trường lao động chuyển
giữa nước này hay nước khác. Tương tự, sang khu vực hóa và toàn cầu hóa tác
người sử dụng cũng có quyền thuê mướn động đến tư duy bứt phá về thu hút, sử
lao động ở nước này hay nước khác dụng và phát triển đội ngũ lao động của
• Tính chất cạnh tranh ở thị trường lao nhiều doanh nhân và nhà quản trị các
động càng sôi động. doanh nghiệp Việt Nam hiện nay.
• Lựa chọn nơi làm việc tốt là quyền của
người lao động, đặc biệt đối với người
lao động có chất lượng và tay nghề cao
• Chính sách thù lao lao động tại mỗi
doanh nghiệp thường chịu ảnh hưởng
lớn của các quy định, chính sách chính
phủ.