Mục tiêu: 1. Phân loại các bệnh NBN liên quan đến thai nghén 2. Mô tả các tổn thương đại thể và vi thể của bệnh chửa trứng lành tính, chửa trứng xâm nhập và K BM màng đệm. 3. Đối chiếu tổn thương GPB với tiến triển lâm sàng của các bệnh NBN. • 1. Định nghĩa • Bệnh NBN bao gồm những u hoặc những điều kiện dẫn tới u có đặc điểm: tăng sinh các TB có nguồn gốc từ NBN có liên quan đến thai nghén. • Đây là một loại u đặc biệt vì nó bắt nguồn từ những TB nuôi thuộc về mô của bào thai và tiềm ẩn khả năng xâm nhập vào các mô của người mẹ. • 2 . Dịch tễ học • Các bệnh NBN liên quan đến thai nghén hay gặp ở vùng Đông Nam Á: Philippin, Singapo, Inđônêxia, Hồng Kông, chửa trứng: 0.25% - 0.85% ở những người có thai. Việt Nam, tỷ lệ cũng tương tự. Tỷ lệ thấp từ 0.5% (Châu Âu) đến 1% (Bắc Mỹ). 15% các trường hợp chửa trứng có biến chứng thành chửa trứng xâm nhập và từ 2 đến 3% trở thành K NBN. Mỹ: Tỉ lệ chửa trứng: 1/1500-2000 phụ nữ có thai. Chửa trứng bán phần Chiếm 10% các ca chửa trứng và có 10 -15% trở thành chửa trứng xâm nhập và 1/40 thành utnbn. Trung Quốc: 0,78 – 0,81/ 1000 phụ nữ có thai và gặp nhiều ở miền nam TQ. Nhật bản: 3,05/1000 phụ nữ có thai, tỉ lệ utnbn là 0,83/ 10.000 phụ nữ sinh đẻ • 3. Đặc điểm hình thái học của mô NBN • 3.1. Nguồn gốc bào thai: các TB nuôi được hình thành sau khi trứng được thụ tinh và thuộc về phần phụ của thai (màng đệm: placental chorion) rau thai và trải qua 3 giai đoạn: - Giai đoạn màng đệm không có lông (màng đệm trơn) từ ngày thứ 6 đến ngày thứ 12. Gồm 2 lớp tế bào nằm sát với niêm mạc tử cung: lớp sâu là lá nuôi tế bào (langhans), lớp nông là lá nuôi hợp bào (tiết ra enzyme phá hủy nội mạc) - - Giai đoạn màng đệm bè (từ ngày thứ 13 đến ngày thứ 15): lá nuôi hợp bào xuyên qua những hồ huyết để nối liền với lớp ngoài và lớp trong của nbn (lông rau nguyên thủy bắt đầu xuất hiện) -Giai đoạn màng đệm có lông (từ ngày thứ 16 đến ngày thứ 21): các huyết quản của lông rau được nối liền với các huyết quản của bào thai: chửa trứng xâm nhập xuất hiện ở giai đoạn này. • Giai đoạn màng đệm không có lông: ban đầu khi mới được hình thành các TBN hợp thành một khối đặc gồm hai lớp TB: lớp sâu là ĐBN (TB Langhans), lớp nông là những HBN có nhiều nhân. • Giữa 2 lớp TB sinh ra những khe nhỏ và giãn dần thành các hố thông nhau hình thành hồ máu nguyên thủy (1 phần là khoang nẵm giữa 2 lớp TB, 1 phần là khoang chứa đầy máu của NMTC do NBN làm tổ). • Nếu tổn thương NBN sẽ sinh ra K BM màng đệm – tổn thương rất ác tính của NBN. • Giai đoạn màng đệm bè: Sau khi xuất hiện các hồ huyết, nhiều bè HBN nằm xen kẽ giữa các hồ huyết, chúng nối liền với lớp ĐBN hình thành những hình lông nguyên thuỷ. • Giai đoạn màng đêm lông: tổ chức trung mô chui vào các hình lông rau nguyên thủy tạo ra trục kiên kết của lông rau và hình thành những huyết quản trong trục liên kết nối liền với huyết quản của bào thai. Các TBN phát triển dựa trên những trục liên kết trung diệp này. • Thành phần của lông rau bình thường: • Bánh rau gồm nhiều gai rau như những chồi nhỏ bơi trong hồ huyết để trao đổi chất. • Cấu trúc của lông rau: trụ liên kết gồm động – tĩnh mạch rốn cùng TB trung mô, màng đáy, ĐBN, HBN và NBN trung gian. ĐBN NBN TG HBN
TB mầm TB chuyển tiếp TB biệt hóa cao
TB nhỏ, hình khối, Đa diện, đơn nhân Khổng lồ, nhiều đơn nhân nhân
HCG (-), HPL (-) HCG (+), HPL(+) HCG, HPL(++
CK (-), EMA (-) CK (+), EMA (+) +)lan tỏa EMA (+) khu trú • Như vậy, máu mẹ và con chỉ ngăn cách nhau bởi một màng rất mỏng gồm lớp NBN và lớp trung mô khá mỏng. Nên chú ý sử dụng thuốc khi có thai, đặc biệt một số thuốc gây ảnh hưởng xấu cho thai. • Đặc điểm của u NBN: • Là khối duy nhất phát triển ghép trên một cơ thể khác. • Di căn theo đường máu • Các ổ di căn đỏ như máu (NBN có hệ thống enzym phong phú) • U NBN ác tính thường di căn sớm, xa (phổi, ÂĐ, não,..). Trong số di căn phổi có tới 50% di căn não. • Tiêu chuẩn ác tính các u TB dựa trên: - Sự mất cân đối giữa số lượng HBN - ĐBN, ĐBN nhiều độ ác tính cao. - Sự tiêu huỷ tự nhiên của trục liên kết của các gai rau là điểm báo hiệu cho sự ác tính. - Xuất hiện nhiều khối TBN độc lập, cấu trúc hỗn loạn. - Sự mất phản ứng của cơ thể mẹ: không có TB rụng, ít TB Lympho và tương bào. • Xâm nhập của các TBN ác tính vào huyết quản TC. • KBMMĐ là loại ác tính hay di căn nhiều phủ tạng và di căn xa: phổi, âm đạo , não, gan, thân, Di căn lên phổi có những hình thả bóng rất điển hình trong chụp X- quang phổi. Khi có di căn phổi, điều đáng lo ngại nhất là tới 50% di căn phổi có thể bị di căn lên não. • 2. Phân loại cải biên của WHO về bệnh NBN trong chửa đẻ • 2.1. Chửa trứng lành tính • - Chửa trứng toàn phần • - Chửa trứng bán phần • 2.2. Chửa trứng xâm nhập • 2.3. K NBN (choriocarcinome). • 2.4. U NBN tại vị trí rau thai • 2.5. U NBN dạng biểu mô • 2.6. Tổn thương NBN hỗn hợp • - Tăng quá mức diện tích rau thai • - Tổn thương dạng nốt nơi rau bám • 3. Hình thái học của bệnh nguyên bào nuôi • 3.1. Chửa trứng không xâm nhập • 3.1.1. Định nghĩa • Chửa trứng không xâm nhập là u lành của biểu mô nuôi có những đặc điểm: • - Quá sản của tế bào nuôi • - Thoái hoá nước của trục liên kết của nang trứng • - Trục liên kết không còn huyết quản • Đại thể • Ra máu tháng thứ 3 - 4. TC 12 cm x 16 x 10 , 21 x 16 x 10. • Mặt thanh mạc tử cung nhẵn bóng, xung huyết, đáy TC phồng, ấn thấy bùng nhùng • Mở TC, khối u có màng bọc màu đỏ thẫm, dễ mủn nát và dễ tách rời khỏi niêm mạc tử cung. Rạch màng bọc, các nang nước tràn đầy màng tử cung, trông giống như trứng ếch, thoát ra từng đám lớn. Các nang trứng không đều nhau từ 0,5-1cm, dính vào nhau như chùm nho, có chỗ hợp thành búi khó gỡ. • Trung tâm của khối u có thể gặp những ổ hoại tử mủn nát vàng nhạt chảy máu. • Khối u có vùng cắm, thường ở đáy TC, bóc tách tương đối dính, niêm mạc sần sùi, nham nhở, nhưng không có sự xâm lấn của khối u vào đến lớp cơ. • Cần cắt tất cả các loại nang trứng khác nhau và vùng cắm của khối u để xem vi thể. • Vi thể: • Trục liên kết không có huyết quản, màng đáy dày, TB trung diệp hoặc TB xơ nhiều gây nên sự xơ hoá của trục liên kết. Nhiều vùng, TBN chỉ còn vài hàng teo đét quanh một trục phù nặng có nhiều hốc. Nhiều HBN nhân đông hoặc hợp bào nhỏ, hình vợt, nhân nhiều và đều nhau. Nhiều đám hoại tử rải rác trong đó tất cả các thành phần của u chỉ còn hình dáng lờ mờ. Các TB rụng hợp thành những đám liên tục, dày đặc, có những ổ hoại tử, chảy máu rải rác. • Chửa trứng toàn phần: • - Trứng rỗng kết hợp với tinh trùng X • Trục liên kết phù rõ rệt, không còn huyết quản • Tăng sinh NBN ở chu vi tất cả các gai rau. Các NBN vẫn phân bố quanh trục liên kết của gai rau • Không thấy thành phần của bào thai • Chửa trứng bán phần • Bộ NST tam (tứ) bội trong đó 1 NST từ mẹ • Có 1 phần gai ra bình thường còn lại có thể bị xơ hóa hoặc phù nước đơn thuần mà không có dấu hiệu quá sản NBN. • Còn huyết quản trong trục liên kết • Có thành phần của bào thai • Phản ứng của nội mạc mạnh (rau mẹ): nhiều TB rụng, nhiều Lympho bào, ít BCĐN, ít chảy máu, hoại tử • Sự khác biệt giữa CTTP và CTBP Đặc điểm CT Toàn Phần CT Bán Phần