Download as pptx, pdf, or txt
Download as pptx, pdf, or txt
You are on page 1of 19

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP.

HCM
KHOA ĐÀO TẠO CHẤT LƯỢNG CAO
*****

BÁO CÁO KHOA HỌC


NGHIÊN CỨU SỰ ẢNH HƯỞNG CỦA CÔNG NGHỆ XỬ LÝ PLASMA
TRÊN BỀ MẶT VẬT LIỆU VÀ KHẢ NĂNG IN TRÊN MÀNG NHỰA

GVHD: SVTH:
Chế Quốc Long Đỗ Thị Mỹ Duyên 20158057
NỘI DUNG
Tổng quan công nghệ xử lý Plasma

Ảnh hưởng của Plasma trên bề mặt vật liệu

Khả năng in phun trên màng sau khi xử lý Plasma


TỔNG QUAN CÔNG NGHỆ PLASMA
1. Khái quát công nghệ xử lý Plasma

2. So sánh công nghệ Corona truyền thống và Plasma hiện đại

3. Thiết bị xử lý Plasma

4. Phương pháp thực hiện


Khái quát công nghệ xử lý Plasma

Công nghệ xử lý bề mặt Plasma là sự biến đổi bề mặt chất nền của vật liệu
về trạng thái plasma, nó kiểm soát năng lượng bề mặt và
tính chất hóa học của chất nền mà không ảnh hưởng đến vật liệu khối.

Tương tác plasma-rắn có thể được chia thành ba loại:


• ăn mòn hoặc bào mòn, loại bỏ khỏi bề mặt rắn.
• kích hoạt plasma, biến đổi về mặt hóa học hoặc vật lý.
• lớp phủ plasma, vật liệu lắng đọng dưới dạng màng mỏng.
Khái quát công nghệ xử lý Plasma
Trạng thái plasma được tạo ra giữa 2 điện cực kim loại trong không khí
và ít nhất một điện cực được phủ một lớp điện môi cách điện, điện cực
còn lại là một cuộn kim loại được nối đất và chất nền di chuyển giữa
các điện cực. Mặc dù phóng điện rào cản điện môi trong khí quyển
(DBD) thường được bán trên thị trường là corona.

Kích hoạt plasma Kích hoạt Plasma trong khí quyển đã được sử dụng nhiều năm để
xử lý bề mặt màng nhựa năng lượng bề mặt thấp và các vật liệu
polyme khác để cải thiện độ bám dính

Nhược điểm lớn của xử lý corona công nghiệp là tính không đồng
nhất của nó do đặc tính không đồng nhất của plasma dạng sợi và
các bộ truyền phát dễ xảy ra. Một nhược điểm nữa là sự oxy hóa
của bề mặt biến tính.
Khái quát công nghệ xử lý Plasma

Biến đổi plasma với vật liệu ban đầu có khả năng polyme hóa giúp
hình thành màng mỏng trên bề mặt chất nền. Sự lắng đọng lớp phủ
plasma còn được gọi là quá trình trùng hợp plasma hay chính xác hơn
là sự lắng đọng hơi hóa chất (tăng cường) plasma
Lớp phủ plasma

Lớp phủ plasma cho phép biến đổi bề mặt với lớp phủ mỏng ở cấp
độ nano, khi chỉ cần một lượng rất nhỏ vật liệu ban đầu; thân thiện
với môi trường vì nó ít tạo ra chất thải, không tốn thời gian sấy.
So sánh công nghệ Plasma và công nghệ corona

Phương pháp xử lý plasma khí quyển cuộn sang cuộn mang lại những lợi thế độc
đáo hơn so với corona bao gồm
- Xử lý đồng đều hơn và lâu dài hơn.
- Với màng nhựa, không cần xử lý mặt sau, bởi vì trong xử lý plasma không có sự cố
xuyên qua vật liệu, không ảnh hưởng đến mặt trái của chất nền.
- Cho phép sử dụng các loại khí xử lý khác nhau, như heli, argon và nitơ.
- tính đồng nhất của xử lý, khả năng liên kết tốt hơn dẫn đến độ bám mực được cải
thiện
Thiết bị xử lý Plasma
Plasma kích hoạt

Hình 1: Thiết bị kích hoạt Plasma quy mô phòng thí nghiệm và quy mô thí điểm.

Hình 2. Hình minh họa thiết bị Plasma thí nghiệm. Sự phóng điện được
tạo ra giữa hai điện cực điện môi và một cuộn dự phòng. Khí được đưa
vào giữa hai điện cực tại đó khí xử lý bị phá vỡ do điện trường cao áp,
dẫn đến Plasma không cân bằng.
Thiết bị xử lý Plasma
Lớp phủ Plasma

Hình 3. Lò phản ứng plasma áp suất thấp ở quy mô phòng thí nghiệm
(Viện Hóa học Bề mặt, YKI) chứa hai dải điện cực đồng được ghép điện
dung bọc bên ngoài trên một bình thủy tinh nối với bơm chân không. Các
điện cực được cung cấp năng lượng bằng tần số vô tuyến thấp (125–375
kHz) hoặc bằng máy phát điện tần số vô tuyến 13,56 MHz.
Phương pháp thực hiện
Bảng 1: Xử lý thông số bề mặt
Power Line speed Treat.width Efficiency value Gas feed Frequency
Corona 1300 W 50 m/min 500 mm 2
− 24.8 kHz
52.2 Wmin/m

Helium plasma 1020 W 50 m/min 380 mm 2


90 l/min 28.1 kHz
53.7 Wmin/m
Argon plasma 915 W 50 m/min 380 mm 2
30 l/min 28.6 kHz
48.2 Wmin/m

Mô phỏng trên máy in FUJIFILM Dimatix Apollo II PSK/iTi XY MDS2.0 điều khiển
đầu in FUJIFILM Dimatix SL-128 với thể tích giảm 80 pL và độ phân giải gốc 50 dpi
Hình ảnh thử nghiệm được in chứa 100% vùng phủ song và các đường 1 pixel, cho phép nghiên
cứu tương tác giữa mực và chất nền, chẳng hạn như mức độ lan rộng của mực (độ rộng của
đường) và mức độ lan rộng xảy ra đồng đều (độ gồ gề của cạnh đường) trước khi cố định bằng
UV. Các phép đo được thực hiện bằng cách sử dụng hệ thống phân tích hình ảnh IAS của Máy
quét QEA, sử dụng các thuật toán dựa trên tiêu chuẩn chất lượng ISO-13660. Độ bám mực được
đánh giá bằng phương pháp kiểm tra băng, trong đó kết quả được định lượng dựa trên kiểm tra
trực quan chủ quan của các mẫu được kiểm tra. Phân tích đốm/độ hạt thông thường cũng được
dự đoán sẽ đưa ra dấu hiệu về mức độ đồng nhất của hiệu quả xử lý bề mặt plasma.
NỘI DUNG
Tổng quan công nghệ xử lý Plasma

Ảnh hưởng của Plasma trên bề mặt vật liệu

Khả năng in phun trên màng sau khi xử lý Plasma


Ảnh hưởng của Plasma
trên bề mặt vật liệu
Biến đổi bề mặt chất nền

In đồng nhất

Độ bám mực
Biến đổi chất nền
Các hiệu ứng của phương pháp xử lý trên bề mặt Plasma argon làm tăng tỷ lệ O/C nhiều nhất,
chất nền được đặc trưng bởi phép đo góc tiếp xúc trong khi xử lý corona làm oxy hóa bề mặt ở mức
độ thấp hơn. Plasma helium ít làm tăng tỷ lệ O/C
và tỷ lệ O/C. Theo phép đo góc tiếp xúc, tất cả các
nhất. Kết quả này không tương quan với kết quả
phương pháp xử lý đều làm tăng năng lượng bề góc tiếp xúc.
mặt của màng PP (tức là giảm góc tiếp xúc của
nước).
120,0

0.14
110,0
0.12
0.12
100,0 0.10
°)

0.09
0.1
90 , 0

0.08
Contact angle of water (

80 , 0

O/C ratio
0.06
70 , 0

0.04
60 , 0

0.02
50 , 0

40 , 0
Untreated Corona Argon plasma Helium plasma
Untreated Corona Argon plasma Helium plasma

Hình 7: Góc tiếp xúc của nước đối với bề mặt Hình 8: Tỷ lệ O/C của các bề mặt được xử
được xử lý corona và plasma lý corona và plasma
In đồng nhất
Việc xử lý bằng plasma argon giúp tăng cường độ thấm
ướt và tính đồng nhất của mực của các dòng in thể hiện
rõ khi được in bằng mực có sức căng bề mặt thấp.
Line width [µm]

180
Line edge raggedness [µm]

160
30

140

25
120

100 UNTREATED
20
CORONA

µm
80 Ar-PLASMA
UNTREATED

barely wetting on treated surface


15 CORONA
µm

60
Ar-PLASMA

untreated surface
40

non-wetting on
10
barely wetting on
untreated surface

untreated surface
non-wetting on

20
5

38 mN/m 26 mN/m
0

38 mN/m 26 mN/m UV ink surface tension

UV ink surface tension

Hình 9: Các giá trị độ nhám của đường đối với xử lý bề mặt Hình 10: Giá trị độ rộng của đường đối với xử lý bề mặt
bằng mực UV với sức căng bề mặt khác nhau. bằng mực UV với sức căng bề mặt khác nhau
Độ bền mực
Adhesion tape test

Kết quả độ bám dính phù hợp với 0 [best] - 10 [worst ]

các phép đo tỷ lệ O/C, cho thấy 10

rằng chất nền được xử lý bằng


9

plasma argon có thể cho độ bám 7

mực tốt hơn một chút so với chất


6
UNTREATED

5 CORONA

nền được xử lý bằng corona thông

Score 0 - 10
Ar-PLASMA
4

qua khả năng liên kết tăng lên.


3

Trong Hình 11, điểm thấp nhất 1

cho thấy độ bám dính tốt nhất. 0

38 mN/m 26 mN/m

UV ink surface tension

Hình 11: Giá trị độ bám dính đối với xử lý bề mặt mặt bằng
mực UV với sức căng bề mặt khác nhau
NỘI DUNG
Tổng quan công nghệ xử lý Plasma

Ảnh hưởng của Plasma trên bề mặt vật liệu

Khả năng in phun trên màng sau khi xử lý Plasma


Khả năng in phun trên màng nhựa
Độ bám mực đầy đủ và chất lượng in trực quan là những
yếu tố quan trọng trong việc in lên các vật liệu như màng
nhựa. Năng lượng bề mặt đủ cao và các nhóm hóa học
chức năng cần thiết cho chất lượng in và độ bám mực
đồng đều. Một số bề mặt polyme có đặc tính bề mặt phù
hợp mà không cần xử lý bề mặt, nhưng ví dụ như bề mặt
năng lượng bề mặt thấp, như PP, cần sửa đổi bề mặt để
thành công trong quy trình in phun mực và tạo ra chất
lượng in tốt.
Kết luận
Tóm lại, nghiên cứu này chứng minh rằng các phương pháp xử lý bề mặt làm tăng
rõ rệt năng lượng bề mặt (nghĩa là giảm góc tiếp xúc với nước) của màng PP bằng
cách đưa các nhóm phân tử chứa oxy lên bề mặt. phương pháp xử lý plasma trong
khí quyển như một quy trình cuộn và những lợi ích của phương pháp xử lý này đối
với corona. Phân tích bề mặt với XPS cho thấy plasma argon oxy hóa bề mặt PP
nhiều hơn corona và do đó, đây là phương pháp xử lý hiệu quả nhất đối với PP.
Với các loại mực có thể xử lý bằng tia cực tím, kích hoạt plasma argon có tác
động tích cực đến cả chất lượng in trực quan và độ bám dính của mực-chất nền:
→ Cải thiện tính đồng nhất của bản in so với xử lý corona thông qua tính đồng
nhất hóa học bề mặt được cải thiện
→ Cải thiện độ bám dính của mực so với xử lý corona thông qua khả năng liên kết
được cải thiện
CẢM ƠN MỌI NGƯỜI ĐÃ
LẮNG NGHE
-Thank you for listening

You might also like