Download as pptx, pdf, or txt
Download as pptx, pdf, or txt
You are on page 1of 51

BỆNH TUYẾN GIÁP

https://www.tau.ac.il/medicine/tau-only/webpath/endohtml/endo147.htm
https://www.proteinatlas.org/learn/dictionary/normal/
thyroid+gland
https://www.proteinatlas.org/learn/dictionary/normal/
thyroid+gland
MỤC TIÊU

1. Nêu đặc điểm của một số bệnh lý tuyến giáp thường gặp:
viêm tuyến giáp, tăng sản tuyến giáp.

2. Mô tả u tuyến tuyến giáp lành tính

3. Nêu tên các loại ung thư biểu mô tuyến giáp, mô tả ung thư
biểu mô tuyến giáp thể nhú và ung thư biểu mô tuyến giáp
thể nang.
MỘT SỐ BỆNH TUYẾN GIÁP
THƯỜNG GẶP
Viêm tuyến Tăng sản
giáp tuyến giáp

Viêm tuyến
giáp cấp Phình giáp
tính

Viêm tuyến
Basedow
giáp hạt

Viêm tuyến
giáp tự
miễn

Viêm giáp
Riedel
I. Viêm tuyến giáp

1. Viêm tuyến giáp cấp tính


 Nguyên nhân: vi khuẩn sinh mủ (Staphylococus, Streptococcus,
Pneumococcus), vi rút, ký sinh trùng, nấm, cơ địa suy giảm miễn
dịch.
 Biểu hiện lâm sàng: sốt và đau vùng trước cổ.
 Đại thể: Tuyến giáp to không đối xứng, có nhiều ổ áp xe nhỏ.
 Vi thể: mô tuyến có phản ứng tiết dịch, phù nề và thâm nhập
nhiều bạch cầu đa nhân.
 Điều trị: kháng sinh và dẫn lưu ổ áp xe.
1. Viêm tuyến giáp cấp tính
I. Viêm tuyến giáp

2. Viêm tuyến giáp hạt (Viêm tuyến giáp De Quervain)


 Triệu chứng: sốt và đau đột ngột một bên cổ, có thể lan lên tai, và vùng
dưới hàm.
 Nguyên nhân: chưa rõ, có thể do vi rút, thường xuất hiện sau một
nhiễm khuẩn đường hô hấp trên.
 Đại thể: Tuyến giáp to gấp đôi, không đối xứng; mặt cắt có những cục
mật độ chắc, màu trắng nhạt, kích thước vài milimet đến 2 cm.
 Vi thể: Nang giáp được bao quanh bởi các ổ viêm hạt gồm tế bào dạng
biểu mô, đại bào, lympho bào và các đám mô sợi, không có hoại tử bã
đậu.
 Điều trị: aspirin, kháng viêm không steroid. Bệnh tự giới hạn, hồi phục
Viêm giáp hạt: tế bào dạng biểu mô (1), đại bào (2), lympho bào
(3),nang giáp (4)
I. Viêm tuyến giáp

3. Viêm tuyến giáp tự miễn


Viêm tuyến giáp lympho bào
 Đại thể: Tuyến giáp hơi to, đều, mật độ tăng, mặt cắt vàng
nhạt.
 Vi thể: Các nang giáp có cấu trúc bình thường, tế bào nang
giáp chưa bị biến đổi thành tb hurthle; mô đệm giữa các nang
giáp xâm nhập lympho bào và có thể thấy các trung tâm
mầm.
I. Viêm tuyến giáp

Viêm giáp Hashimoto


 Thường gặp nhất, gặp phụ nữ trên 40 tuổi, trẻ em.
 Đại thể: to gấp 2-3 lần, lan tỏa đối xứng hoặc tạo nhiều cục.
Mặt cắt vàng nhạt, mật độ chắc.
 Vi thể: Mô kẽ thấm nhập rất nhiều lympho bào, tương bào,
mô bào, trung tâm mầm lớn, rải rác vài đám mô sợi.

Các nang giáp bị teo nhỏ, giảm số lượng, chứa ít chất keo.

Tế bào nang giáp bị biến đổi thành tế bào Hurthle (tế bào có
nhân tăng sắc, bào tương ái toan dạng hạt.)
I. Viêm tuyến giáp

4. Viêm giáp Riedel


 Hiếm gặp, gặp phụ nữ 30-60 tuổi.
 Đại thể: Tuyến giáp to, không đối xứng, mật độ cứng như gỗ, dính
mô xung quanh do có những dải mô xơ dày đi từ vỏ bao tuyến
giáp đến các cấu trúc xung quanh. Diện cắt giống như sẹo sợi
trắng dai.
 Vi thể: mô tuyến giáp teo đét, nang tuyến giáp bị phá hủy và được
thay bằng mô xơ dày, xâm nhập nhiều limpho bào và tương bào,
tập trung nhiều ở các tĩnh mạch cỡ vừa.
 Điều trị: khó khăn, một số bệnh nhân có đáp ứng với steroid
II. Tăng sản tuyến giáp

1. Phình giáp
Thường gặp nhất, nữ giới.

Không có rối loạn chức năng tuyến giáp ( bướu cổ đơn thuần).

Có 3 nhóm nguyên nhân chính gây bệnh:


 + Thiếu iod trong thực phẩm, đặc biệt những người sống ở vùng
núi cao (bướu cổ địa phương).
 + Rối loạn thần kinh nội tiết ở trẻ gái dậy thì, phụ nữ mang thai và
tuổi mãn kinh.
 + Dùng quá nhiều thực phẩm có chứa thyocyanate (bắp cải, củ cải,
su hào) và những chất có tác dụng chống nội tiết tố tuyến giáp
hoặc do bệnh nhân dùng thuốc có chứa thyocyanate, salicylate,
Có 3 loại phình giáp:
1. Phình giáp đơn thuần
 Giai đoạn đầu của bướu giáp đơn thuần.
 Tuyến giáp phản ứng (do thiếu iod): quá sản và phì đại.
 Đại thể: tuyến giáp to ra đều và lan tỏa cả 2 bên, thuần nhất, mật
độ mềm, diện cắt nhầy, bóng, do có nhiều chất keo (bướu giáp
keo). Hoặc mật độ chắc, diện cắt không nhầy và giống mô giáp
bình thường (bướu giáp nhu mô).
 Vi thể: cấu trúc tuyến giáp gồm những túi tuyến giãn rộng, lòng
chứa nhiều chất keo đặc, bên ngoài được lót bởi các tế bào biểu
mô vuông hoặc dẹt.
Phình giáp đa hạt
 Bệnh có thể gặp một cục, nhưng phần lớn là nhiều cục.
 Biểu hiện giai đoạn sau của phình giáp đơn thuần.
 quá sản và phì đại đi kèm thoái hóa, xen kẽ là sự tái tạo, phì đại
làm cho tổn thương vi thể đa dạng.
 Bên cạnh các nang tuyến nhỏ tái tạo có nang tuyến dãn lớn chứa
đầy chất keo làm cho mô tuyến giáp có nhiều cục.
 Mô đệm biến đổi, nhiều mao mạch không đều, lòng hẹp, gây thiếu
máu cục bộ, có khi chảy máu và vôi hóa, tạo nên u nang giả chảy
máu không có biểu mô bao quanh nang chỉ có một lớp mỏng sợi
tạo keo.
 Bệnh kéo dài gồm nhiều đợt quá sản, thoái hóa, tái tạo, chia cắt
tuyến giáp thành nhiều cục và rất khó đáp ứng trong điều trị nội
khoa.
 Nang giáp
 Kích thước nhỏ, dưới 1cm hoặc trên 6cm.
 Trong nang chứa chất keo giáp hoặc dịch đỏ của máu
cũ hoặc dịch nâu sền sệt.
 Lớp bao nang được lót bởi biểu mô trụ (ở thấp) hoặc
biểu mô chuyển sản gai (ở cao).
II. Tăng sản tuyến giáp

2. Bệnh Basedow (Bệnh Braves hoặc bướu giáp lồi mắt)


Quá sản nguyên phát của mô tuyến giáp.
Triệu chứng: cường giáp, lồi mắt và tuyến giáp phì đại lan tỏa, phù
niêm trước xương chày.
Gặp ở phụ nữ lứa tuổi 30-40, tỉ lệ nữ/ nam là 5/1.
T3, T4 tăng, TSH giảm.
Nguyên nhân:
+ Bệnh do rối loạn tự miễn liên quan đến kiểu gen. Sản xuất ra tự
kháng kháng thể với thụ thể TSH, gây những rối loạn tuyến cận giáp
và tuyến yên.
+ Nội tiết: nữ nhiều hơn nam giới.
 Đại thể: Tuyến giáp to đều lan tỏa, diện cắt nhiều thùy, màu
đỏ nâu, mật độ chắc, thuần nhất như thịt nhiều máu.
 Vi thể: quá sản mạnh với biểu mô cao hình trụ kèm tăng tiết
lan tỏa, tạo nhú lồi vào trong lòng nang.

Tăng sinh mạch máu, khoảng kẽ xâm nhập nhiều lympho bào
có khi tạo nang lympho.
 Lâm sàng: lồi mắt, tim đập nhanh, dễ hồi hộp cáu gắt, tăng
huyết áp, tăng chuyển hóa cơ bản, tay run, gầy sút rõ. Ngoài
ra có thể bị teo cơ và xâm nhập mỡ, quá sản mô lympho toàn
thân, gan thoái hóa rõ, mất canxi ở xương.
III. U tuyến tuyến giáp

U tuyến tuyến giáp lành tính


 U lành, xuất nguồn từ tế bào nang giáp, hay gặp ở nữ.
 Lâm sàng: khối đơn độc trong một thùy giáp, không đau,
chức năng tuyến giáp vẫn bình thường (bình giáp).
+ U đơn độc một khối duy nhất.
+ U có vỏ bọc rõ rệt (có thể xác định bằng siêu âm).
+ Cấu trúc trong và ngoài u khác nhau.
+ Cấu trúc u tương đối đồng nhất.
+ Có hình ảnh chèn ép mô giáp xung quanh u: các nang tuyến
bị thu nhỏ hoặc ép dẹt.
Điều trị: phẫu thuật cắt trọn thùy giáp.
Đại thể:

- U hình tròn hoặc bầu dục, đường kính từ 1-3 cm,

- U giới hạn rõ, bọc bởi 1 vỏ bao sợi mỏng.

- Mặt cắt u đồng nhất, màu vàng nhạt hoặc đỏ nâu, có thể có
những ổ xuất huyết và thoái hóa bọc.

Vi thể:

- U tạo bởi các nang tuyến tương đối đồng đều, đơn dạng.

- Tế bào u có cấu tạo giống tế bào nang giáp bình thường.


Tùy theo cách sắp xếp của tế bào u, có thể phân biệt 4 dạng vi
thể khác nhau của u tuyến như sau:
 U tuyến phôi: tế bào u kết thành các đám hoặc bè đặc,
không hình thành nang tuyến
 U tuyến nang nhỏ: u tuyến thai, tế bào u tạo thành các
nang tuyến nhỏ hơn nang giáp bình thường quanh u, chứa
ít chất keo.
 U tuyến nang thường: nang tuyến của u bằng với nang
giáp bình thường
 U tuyến nang lớn: nang tuyến của u lớn hơn nang giáp
bình thường.
Bướu giáp cục U tuyến Carcinoma dạng nang

Số lượng Nhiều cục 1 cục 1 cục

Không có hoặc có
Vỏ bao sợi Có Có
không hoàn toàn

Đồng đều, đơn


Cấu trúc nang tuyến Đa dạng Giống u tuyến
dạng

Mô giáp xung quanh Bình thường Bị chèn ép Bị tế bào u xâm nhập

Xâm nhập vỏ bao và


Không Không Có
mạch máu
Một số biến thể u tuyến dạng nang:
 U tuyến không điển hình: U có mật độ tế bào cao, tế bào u kết
thành đám đặc hoặc nang tuyến đặc, có chỗ tế bào u tăng sinh
thành các đám tế bào hình thoi.
 U tuyến có nhân quái: Tế bào u có nhân rất lớn, tăng sắc, dị
dạng.
 U tuyến tế bào Hurthle: U có mật độ tế bào cao, tế bào u có nhân
lớn, hạt nhân rõ, bào tương ái toan dạng hạt. Các tế bào u kế
thành đám đặc hoặc nang tuyến đặc, rất ít chất keo.
A. U tuyến có nhân quái B. U tuyến tế bào Hurthle
IV. Ung thư tuyến giáp

• Chiếm 1% tổng số ung thư, nữ nhiều hơn nam.


• Chủ yếu là u nguyên phát, thứ phát chiếm < 1%, thường di
căn từ da, vú, thận và phổi.
• 90-95% ung thư tuyến giáp thuộc loại biệt hóa tốt, ít gây tử
vong cho bệnh nhân nếu được phát hiện sớm và điều trị kịp
thời.
IV. Ung thư tuyến giáp

Carcinoma xuất nguồn từ tế bào nang giáp (Hóa mô miễn dịch: thyroglobulin+; T3 +; T4 +)
Carcinoma dạng nhú 60-80%

Carcinoma dạng nang 15-20%

Carcinoma tế bào Hurthle 2-3%

Carcinoma kém biệt hóa 4%

Carcinoma không biệt hóa 1-10%

Carcinoma xuất nguồn từ tế bào C (Hóa mô miễn dịch: thyroglobulin-; T3 -; T4 -, calcitonin+)

Carcinoma dạng tủy 5-10%

Lympho, sarcom 1%
Carcinoma dạng nhú

 Đại thể: kích thước từ < 1 cm cho đến 7-8cm, trung bình 2-3 cm. U
đặc, mật độ chắc, mặt cắt trắng xám, có thể có những vùng calci và
thoái hóa bọc. U không có vỏ bao, xâm nhập vào mô giáp xung
quanh.
 Vi thể: U cấu tạo bởi các cấu trúc phân nhánh, có trục liên kết
mạch máu, được phủ bởi 1 lớp tế bào biểu mô hình vuông.
 Tế bào u:
Nhân tròn hoặc bầu dục, rộng sáng, không có hạt nhân, xếp chồng
chất lên nhau
Nhân có khía dọc (do màng nhân gấp lại)
Nhân có thể vùi ái toan (do bào tương ấn lõm vào nhân)
 Có thể có thể cát, mô đệm u có thâm nhập lympho bào và hóa sợi.
Carcinoma dạng nhú

A. Carcinoma tuyến giáp thể nhú, dưới 1cm


B và C: Carcinoma tuyến giáp thể nhú, kích thước lớn không có vỏ bao
D. Cấu trúc nhú
E. Thể cát (Psammoma)
F. Tế bào u có nhân sáng, có khía, chồng lên
nhau
G. Thể giả vùi trong nhân
Carcinoma dạng nang

 Chiếm tỷ lệ 15-20% ung thư tuyến giáp.


 Tuổi mắc bệnh 50 tuổi, nữ > nam.
 Yếu tố làm tăng nguy cơ: tia phóng xạ, chế độ ăn thiếu iod.
 Thường di căn theo đường máu, đến phối và xương.
 Tỷ lệ di căn carcinoma dạng nang xâm nhập tối thiếu là 1 – 5%, độ
biệt hóa tốt, sống thêm 10 năm đạt gần 100%.
 Carcinoma dạng nang xâm nhập lan rộng là 75%, độ biệt hóa kém,
sống thêm 10 năm chỉ đạt 25-45%.
 Điều trị tùy mức độ xâm nhập, cắt 1 thùy giáp hoặc cắt trọn tuyến
giáp, có hoặc không kèm theo điều trị bằng iod phóng xạ.
Carcinoma dạng nang

 Đại thể: U có kích thước từ 2 -3 cm, mật độ chắc, vỏ bao rõ,


mặt cắt màu nâu nhạt, có những ổ xuất huyết nhỏ.
 Vi thể: Tế bào u có cấu tạo giống tế bào nang tuyến giáp bình
thường, xếp thành bè, đám đặc, các nang tuyến nhỏ, vừa
hoặc lớn, xâm nhập của tế bào u vào trong vỏ bao hoặc các
mạch máu.
 Tùy theo mức độ xâm nhập, 2 dạng carcinoma dạng nang:
 Carcinoma dạng nang xâm nhập tối thiểu: Tế bào u xâm
nhập qua toàn bộ bề dày của vỏ bao, xâm nhập mạch máu
trong hoặc ngoài vỏ bao nhưng số lượng không quá 3
mạch máu.
 Carcinoma dạng nang xâm nhập lan rộng: Tế bào u xâm
nhập qua vỏ bao vào mô tuyến giáp xung quanh, xâm
nhập vào ≥ 4 mạch máu.
A. Đại thể Carcinoma tuyến giáp thể nang
B. Tế bào u sắp xếp cấu trúc nang nhỏ, vi nang
C. U giống u tuyến lành, nhưng có xâm nhập vỏ bao.
D. Tế bào u xâm nhập mạch máu
Carcinoma tế bào Hurthe

 Gặp ở người lớn, nữ > nam.


 Độ biệt hóa kém, di căn theo đường máu đến phổi và xương.
 Điều trị: phẫu thuật cắt trọn hoặc gần trọn tuyến giáp, có thể có
hoặc khong kết hợp thêm với điều trị bằng iod phóng xạ I 131.
 Tỷ lệ sống thêm 5 năm chỉ đạt 50%.
 Đại thể: U có đường kính trung bình 5 cm, có vỏ bao
 Vi thể: u gồm tế bào có nhân lớn, hạt nhân rõ, bào tương ái toan
dạng hạt. Gồm xâm nhập tối thiểu và lan rộng.
Carcinoma tế bào Hurthle

Tế bào u giống tế bào u tuyến tế bào Hurthle lành tính

Khác u tuyến tế bào Hurthle lành tính là có xâm


nhập vỏ bao, xâm nhập mạch máu
Carcinoma kém biệt hóa

 Chiếm 4% ung thư tuyến giáp, 55 tuổi, giới nữ > nam.


 Đại thể: U đặc, mật độ chắc, thường không có vỏ bao,
mặt cắt u trắng xám, có các ổ hoại tử.
 Vi thể: Các tế bào u có kích thước nhỏ, tỉ lệ nhân/bào
tương cao, tỉ lệ phân bào tăng. Tế bào u xếp thành các
đám tế bào đặc hình tròn hoặc hình bầu dục, chứa ít
chất keo.
 Tiến triển: U di căn hạch và di căn xa theo đường máu
đến gan và xương, 36% có di căn hạch và 26% có di
căn xa vào lúc phát hiện.
 Đây là ung thư có tiên lượng xấu, tỉ lệ tử vong cao.
A. Carcinoma kém biệt hóa B. Tế bào u xếp dạng đặc
có ổ hoại tử
Carcinoma không biệt hóa

 Chiếm 1-10% UTTG.


 65 tuổi, giới nữ > nam.
 U phát triển nhanh, chiếm toàn bộ tuyến giáp, xâm nhập ra ngoài gây khó
thở và khó nuốt, di căn theo đường bạch huyết và máu.
 Độ ác tính cao, tiên lượng cực kỳ xấu, điều trị không hiệu quả, tử vong
trong vòng 6 tháng từ khi bệnh được phát hiện.
 Đại thể: U đặc, cứng chắc, không có bỏ bao, mặt cắt trắng xám, có nhiều
ổ hoại tử và xuất huyết.
 Vi thể: tế bào u có hình đa diện như tế bào gai, hình thoi như tế bào sợi,
hoặc giống đại bào nhiều nhân, nhân dị dạng, tỉ lệ phân bào rất cao.
Carcinoma không biệt hóa

A. Carcinoma không biệt hóa B. Tế bào u dị dạng, nhân chia bất thường
Carcinoma dạng tủy

 Chiếm 5-10% UTTG.


 U xuất nguồn từ tế bào C gồm 2 thể:

Thể lẻ tẻ: Chiếm 80%, tuổi trung bình là 50 tuổi.

Thể gia đình: tuổi trung bình 35 tuổi, tầm soát u ở các thành viên
khác trong gia đình bằng cách định lượng calcitonin trong máu.
 Tiến triển: di căn hạch cổ và hạch trung thất, di căn theo đường
máu đến phổi, xương, gan.
 Điều trị: phẫu thuật cắt trọn tuyến giáp và nạo hạch cổ.
 Tỷ lệ sống thêm 10 năm đạt từ 40-50%.
Carcinoma dạng tủy

 Đại thể: U dạng cục, đặc, giới hạn rõ, không có vỏ bao, dưới 1 cm
đến vài cm, mặt cắt trắng xám.
 Thể lẻ tẻ chỉ có 1 cục, thể gia đình có nhiều cục ở cả 2 thùy giáp.
 Vi thể: Tế bào u có hình thái đa dạng, hình tròn hoặc bầu dục giống
tương bào hoặc tế bào Hurthle, hình đa diện giống tế bào gai, hình
thoi nhân hình tròn hoặc bầu dục, chất nhiễm sắc dạng hạt mịn.
 Các tế bào u sắp xếp thành đám đặc hoặc bè, xâm nhập vào mô
giáp xung quanh.
 Trong mô đệm giữa các tế bào u có lắng đọng chất amyloid, có bản
chất là calcitonin do tế bào u sản xuất.
Carcinoma dạng tủy

A. Carcinoma kém biệt hóa


B. Tế bào u hình thái đa dạng
chất amyloid

You might also like