Professional Documents
Culture Documents
Bài 12 -bệnh tuyến giáp
Bài 12 -bệnh tuyến giáp
https://www.tau.ac.il/medicine/tau-only/webpath/endohtml/endo147.htm
https://www.proteinatlas.org/learn/dictionary/normal/
thyroid+gland
https://www.proteinatlas.org/learn/dictionary/normal/
thyroid+gland
MỤC TIÊU
1. Nêu đặc điểm của một số bệnh lý tuyến giáp thường gặp:
viêm tuyến giáp, tăng sản tuyến giáp.
3. Nêu tên các loại ung thư biểu mô tuyến giáp, mô tả ung thư
biểu mô tuyến giáp thể nhú và ung thư biểu mô tuyến giáp
thể nang.
MỘT SỐ BỆNH TUYẾN GIÁP
THƯỜNG GẶP
Viêm tuyến Tăng sản
giáp tuyến giáp
Viêm tuyến
giáp cấp Phình giáp
tính
Viêm tuyến
Basedow
giáp hạt
Viêm tuyến
giáp tự
miễn
Viêm giáp
Riedel
I. Viêm tuyến giáp
Các nang giáp bị teo nhỏ, giảm số lượng, chứa ít chất keo.
Tế bào nang giáp bị biến đổi thành tế bào Hurthle (tế bào có
nhân tăng sắc, bào tương ái toan dạng hạt.)
I. Viêm tuyến giáp
1. Phình giáp
Thường gặp nhất, nữ giới.
Không có rối loạn chức năng tuyến giáp ( bướu cổ đơn thuần).
Tăng sinh mạch máu, khoảng kẽ xâm nhập nhiều lympho bào
có khi tạo nang lympho.
Lâm sàng: lồi mắt, tim đập nhanh, dễ hồi hộp cáu gắt, tăng
huyết áp, tăng chuyển hóa cơ bản, tay run, gầy sút rõ. Ngoài
ra có thể bị teo cơ và xâm nhập mỡ, quá sản mô lympho toàn
thân, gan thoái hóa rõ, mất canxi ở xương.
III. U tuyến tuyến giáp
- Mặt cắt u đồng nhất, màu vàng nhạt hoặc đỏ nâu, có thể có
những ổ xuất huyết và thoái hóa bọc.
Vi thể:
- U tạo bởi các nang tuyến tương đối đồng đều, đơn dạng.
Không có hoặc có
Vỏ bao sợi Có Có
không hoàn toàn
Carcinoma xuất nguồn từ tế bào nang giáp (Hóa mô miễn dịch: thyroglobulin+; T3 +; T4 +)
Carcinoma dạng nhú 60-80%
Lympho, sarcom 1%
Carcinoma dạng nhú
Đại thể: kích thước từ < 1 cm cho đến 7-8cm, trung bình 2-3 cm. U
đặc, mật độ chắc, mặt cắt trắng xám, có thể có những vùng calci và
thoái hóa bọc. U không có vỏ bao, xâm nhập vào mô giáp xung
quanh.
Vi thể: U cấu tạo bởi các cấu trúc phân nhánh, có trục liên kết
mạch máu, được phủ bởi 1 lớp tế bào biểu mô hình vuông.
Tế bào u:
Nhân tròn hoặc bầu dục, rộng sáng, không có hạt nhân, xếp chồng
chất lên nhau
Nhân có khía dọc (do màng nhân gấp lại)
Nhân có thể vùi ái toan (do bào tương ấn lõm vào nhân)
Có thể có thể cát, mô đệm u có thâm nhập lympho bào và hóa sợi.
Carcinoma dạng nhú
A. Carcinoma không biệt hóa B. Tế bào u dị dạng, nhân chia bất thường
Carcinoma dạng tủy
Thể gia đình: tuổi trung bình 35 tuổi, tầm soát u ở các thành viên
khác trong gia đình bằng cách định lượng calcitonin trong máu.
Tiến triển: di căn hạch cổ và hạch trung thất, di căn theo đường
máu đến phổi, xương, gan.
Điều trị: phẫu thuật cắt trọn tuyến giáp và nạo hạch cổ.
Tỷ lệ sống thêm 10 năm đạt từ 40-50%.
Carcinoma dạng tủy
Đại thể: U dạng cục, đặc, giới hạn rõ, không có vỏ bao, dưới 1 cm
đến vài cm, mặt cắt trắng xám.
Thể lẻ tẻ chỉ có 1 cục, thể gia đình có nhiều cục ở cả 2 thùy giáp.
Vi thể: Tế bào u có hình thái đa dạng, hình tròn hoặc bầu dục giống
tương bào hoặc tế bào Hurthle, hình đa diện giống tế bào gai, hình
thoi nhân hình tròn hoặc bầu dục, chất nhiễm sắc dạng hạt mịn.
Các tế bào u sắp xếp thành đám đặc hoặc bè, xâm nhập vào mô
giáp xung quanh.
Trong mô đệm giữa các tế bào u có lắng đọng chất amyloid, có bản
chất là calcitonin do tế bào u sản xuất.
Carcinoma dạng tủy