Professional Documents
Culture Documents
C7 - Kênh phân phối
C7 - Kênh phân phối
7
KÊNH PHÂN
PHỐI
4.Các quyết định trong việc
1. Một số khái niệm cơ bản thiết kế kênh phân phối
1. Phân phối 1.Phân tích nhu cầu của
2. Kênh phân phối khách hàng
3. Chiến lược phân phối 2. Đặt mục tiêu cho
2.Bản chất và tầm quan trọng kênh
của kênh phân phối 3.Lựa chọn các giải pháp cho
1. Bản chất kênh
2. Tầm quan trọng 5. Quản trị kênh phân phối
3.Hành vi và tổ chức trong kênh 1.Tuyển chọn thành viên cho
phân phối kênh
1. Hành vi 2.Quản lí và thúc đẩy các
2.Tổ chức trong kênh phân thành viên trong kênh
phối 3.Đánh giá các thành viên
trong kênh
Một số khái niệm cơ
bản
Đóng gói
sản
Bán sỉ
phẩm
và bán lẻ
Tập hợp
sản
phẩm
Chuyên chở
Dự trữ sản phẩm
sản phẩm
Vai trò của phân phối:
Là một công cụ
cạnh tranh của doanh
nghiệp.
Kênh phân phối sản phẩm là tập hợp các tổ chức
và cá nhân làm nhiệm vụ chuyển đưa sản phẩm từ
nhà sản xuất đến người tiêu dùng cuối cùng.
Kênh phân phối kết hợp tất cả các thành viên tham
gia vào tiến trình phân phối gồm nhà sản xuất, nhà cung
cấp dịch vụ, nhà buôn sỉ, nhà buôn lẻ, đại lý và người tiêu
dùng.
Giảm chi phí phân phối cho nhà sản xuất.
Tiết kiệm được thời gian triển khai mạng lưới phân phối.
Tăng phạm vi tiếp cận với khách hàng cho nhà sản xuất, đồng
thời giảm đầu mối tiếp xúc cho nhà sản xuất và cho khách
hàng.
Chia sẻ rủi ro với nhà sản xuất.
Giúp cho cung cầu gặp nhau.
Tăng khả năng cạnh tranh cho các nhà sản xuất.
Chiến lược phân phối là tập hợp các nguyên tắc
nhờ đó doanh nghiệp có thể đạt mục tiêu phân phối
trên thị trường mục tiêu
Vai trò của chiến lược phân phối:
Góp phần thỏa mãn nhu cầu của thị trường mục tiêu, làm cho
sản phẩm sẵn sàng có mặt trên thị trường, đúng lúc đúng nơi để
đi vào tiêu dùng
Liên kết hoạt động sản xuất với khách hàng, trung
gian và triển khai các hoạt động khác của
marketing
Là công cụ cạnh tranh giúp doanh nghiệp tạo sự
khác biệt cho thương hiệu.
Phối hợp với phối thức khác trong marketing
– mix để đạt các mục tiêu marketing.
Bản chất và tầm quan trọng của kênh phân phối
TT Chức năng Nội dung thể hiện
Thu thập thông tin cần thiết để lập kế hoạch và tạo điều kiện thuận
1 Nghiên cứu
lợi cho việc trao đổi.
2 Chiêu thị Kích thích tiêu thụ, truyền bá những thông tin về hàng hóa.
Thiết lập các mối liên hệ, tạo dựng và duy trì mối liên hệ với người
3 Tiếp xúc
tiềm năng.
Giúp doanh nghiệp hoàn thiện h.hóa, đáp ứng được những yêu cầu
4 Làm thích ứng
của khách hàng, liên quan đến sản xuất, đóng gói.
Tiến hành thương lượng, thỏa thuận về giá cả và điều kiện để thực
5 Đàm phán
hiện bước tiếp theo là chuyển giao quyền sở hữu, quyền sử dụng.
6 Kho vận Tổ chức lưu thông, vận chuyển, bảo quản, dự trữ hàng hóa.
Tìm kiếm và sử dụng các nguồn vốn để bù đắp các chi phí hoạt
7 Đầu tư
động của kênh phân phối.
8 Chấp nhận rủi Chịu trách nhiệm về hoạt động của kênh.
Trun
g
gian
Hành vi và tổ chức trong kênh phân phối
Mỗi thành viên đều phải dựa vào thành viên khác
và sự thành công hay thất bại của một thành viên gắn
liền với các thành viên khác.
Để tạo ra nhiều lợi nhuận hơn khi hoạt động độc lập.
Mỗi thành viên phải xem xét hoạt động của mình ảnh hưởng
như thế nào đến hoạt động của kênh.
Đại lý
Người tiêu dùng Người tiêu dùng Người tiêu dùng Người tiêu dùng
cuối cùng cuối cùng cuối cùng cuối cùng
trực tiếp 1 cấp 2 cấp 3 cấp
Nhà sản xuất
Nhà sản xuất: Là kênh trực tiếp vì người sản xuất bán trực
tiếp cho người tiêu dùng cuối cùng.
Người sản xuất phải thực hiện tất cả các chức năng
của kênh.
Sử dụng Marketing trực tiếp dễ khai thác người
mua nhờ các phương tiện thông tin quảng cáo mà không cần
gặp người mua.
Marketing trực tiếp bao gồm: Bán hàng qua thư, qua
Catalogue, telemarketing, computer marketing.
Đại lý Bán hàng cho nhà sản xuất hưởng huê hồng chứ
không có quyền sở hữu về sản phẩm.
Nhà bán buôn Mua hàng và phân phối sản phẩm đến nhà bán
lẻ hoặc đến khách hàng tiêu dùng công nghiệp
để sử dụng sản phẩm với mục đích lợi nhuận.
Nhà bán lẻ Bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng
cuối cùng để sử dụng sản phẩm cho nhu cầu
của họ.
Nhà sản xuất
Đại lý
Hàng hóa qua 3 cấp trung gian.
Áp dụng:
- Chủ yếu với hàng tiêu dùng khi có nhiều người
Nhà bán buôn sản xuất nhỏ hoặc bán lẻ nhỏ thì một đại lý xuất
hiện để giúp phân phối với khối lượng lớn.
Nhà bán lẻ -Khi công ty muốn quản lý theo từng vùng thị
trường, và tăng cường quản lý các hoạt động bán
hàng, quảng cáo và đáp ứng nhanh nhu cầu của
Người tiêu dùng
cuối cùng khách hàng thì có thể thành lập thêm chi nhánh.
-Sử dụng cho sản phẩm xuất khẩu.
Là số phần tử trung gian trong mỗi cấp độ kênh.
Để đạt được việc bao phủ thị trường, doanh nghiệp phải
lựa chọn số lượng các trung gian ở mỗi cấp độ phân phối,
phải chọn nhiều phương thức phân phối khác nhau.
Áp dụng:
• Cho những mặt hàng mới với mục đích
đẩy. nhanh thâm nhập thị trường.
• Mặt hàng giá trị lớn.
• Mục tiêu của công ty là chiếm lĩnh thị trường không
quá lớn và tiết kiệm chi phí phân phối, tăng cường
khả năng quản lý tốt các trung gian.
Ví dụ: Giày
Một cửa hàng Converse được đặt trong Aeon Mall Bình Tân.
Phân phối độc quyền
Đặc điểm:
Chỉ có một trung gian trong mỗi cấp độ.
Ví dụ: Sản phẩm đồng hồ cao cấp Seiko sử dụng chiến lược
phân phối độc quyền. Hệ thống trưng bày tại các điểm bán phải
được sắp xếp theo một tiêu chuẩn chung của nhà sản xuất.
1. Kênh phân phối
truyền thống
2. Kênh phân phối
chiều dọc
3. Kênh phân phối
ngang
3.2.2.3. Hệ thống đa kênh
phân phối
3.2.2.1. Kênh phân phối truyền thống
Đại lý
Thuyết phục các nhà trung gian chấp nhận những mục
tiêu chung: cùng hợp sức cho sự sống còn, phát triển thị
phần, chất lượng sản phẩm cao, thoả mãn khách hàng cao.
P
u
b
l
i
s
h
e
d
1 2 3 4
Ngoại giao Hoà giải Phân xử Toà
hòa bình. thông qua theo án.
người trọng tài.
trung gian.
3.2.2.2. Kênh phân phối chiều dọc
Hợp đồng
Sở hữu (contractual VMS)
(corporate VMS)
Quản lý
(administrative VMS)
Sở hữu
(corporate VMS)
Hợp đồng
(contractual VMS)
Người bán sỉ soạn thảo chương trình tiêu chuẩn hóa hoạt
động thương mại của những người bán lẻ độc lập để đạt
được quy mô kinh tế bán hàng.
Hợp tác xã bán lẻ
Thông qua sự hợp tác này, họ có thể liên kết với nhau
trên một số phương diện như tài chánh, sản xuất, năng lực
marketing, … mà một doanh nghiệp đơn lẻ không có được.
Ví dụ: Trong các cửa hàng của WalMart, ta có thể tìm
thấy đồ ăn nhanh của McDonald’s. Sự liên kết này cho phép
McDonald’s có thể tận dụng được lượng khách hàng rất lớn
của WalMart đồng thời cũng tạo thuận lợi cho những khách
hàng của WalMart có thể ăn tại chỗ rồi tiếp tục đi mua hàng
mà không phải đi đâu xa.
3.2.2.4. Hệ thống phân phối đa kênh
Cuối cùng, thương hiệu này ra mắt ứng dụng truyền hình OTT
Disney +, kênh phát sóng trực tuyến của riêng họ và có thêm nguồn doanh
thu mời từ việc đăng ký nội dung và dịch vụ.
Các quyết định trong việc thiết kế kênh phân phối
Tìm hiểu xem khách hàng mục tiêu mua những sản
phẩm nào, mua ở đâu, tại sao họ lại mua và mua như
thế nào.
Các chỉ tiêu chủ yếu của đánh giá mức độ nhu cầu là:
Quy mô mua hàng, thời gian chờ đợi, địa điểm
thuận lợi, sản phẩm đa dạng, dịch vụ hỗ trợ …..
Các mục tiêu phân phối
Đặc điểm của thị trường
Căn Sản phẩm
cứ Đặc điểm của trung gian
phối”
Chính sách giá: giá mua vào từ Nhà sản xuất (NSX), giá
bán ra do NSX khuyến nghị , giá trần và giá sàn, tỷ lệ chiết
khẩu được hưởng.
Điều kiện bán hàn: mức doanh thu phải đạt, dịch vụ
phải cung cấp cho người mua, điều kiện thanh toán
cho NSX, những đảm bảo của NSX về sản phẩm,
Quyền khu vực bán hàng.
Các dịch vụ và trách nhiệm song
phương: hỗ trợ kỹ thuật, đào tạo, xúc tiến
bán, ghi chép sổ sách …
Dựa vào các tiêu chí đánh giá:
Kinh tế: so sánh doanh số, chi phí, khả năng
sinh lời mà các kênh đạt được.
Quyền kiểm soát: Cân nhắc giữ quyền kiểm
soát hoặc phải chia sẻ quyền kiểm soát cho
các trung gian.
Sự thích nghi với sự thay đổi trong môi trường
kinh doanh.
Quản trị kênh phân phối