Professional Documents
Culture Documents
Ms Hoang Anh C C BĐKH
Ms Hoang Anh C C BĐKH
Ms Hoang Anh C C BĐKH
Chủ động thích ứng với biến đổi khí hậu để phát triển bền
vững
vùng đồng bằng sông Cửu Long
Để phát triển bền vững ĐBSCL, các địa phương, doanh nghiệp trong vùng cần thực hiện
các giải pháp mang tính tổng thể, thúc đẩy liên kết vùng và tăng cường quản lý, sử dụng
2
hiệu quả các nguồn tài nguyên, chủ động thích ứng với BĐKH.
DIỄN BIẾN VÀ TÁC ĐỘNG BẤT LỢI CỦA BĐKH 3
Khoảng 570 nghìn ha đất lúa bị ngập, ước tính sẽ mất hơn
3.177.000 tấn lúa tương đương với mức thiệt hại khoảng
17.500 tỷ đồng (giá năm 2016); hệ thống giao thông sẽ bị
ảnh hưởng nặng nề (khoảng 28% đối với quốc lộ và 27%
đối với tỉnh lộ).
Các khu vực chịu ảnh hưởng lớn của NBD: Trần Văn Thời
(Cà Mau), Hồng Dân (Bạc Liêu), Ngã Năm (Sóc Trăng),
Long Mỹ (Hậu Giang) và Giao Thành (Kiên Giang).
Xâm nhập mặn
Xâm nhập mặn kết hợp cùng tác động của hạn hán đã ảnh hưởng
nghiêm trọng đến khả năng cấp nước ngọt, giảm chất lượng nước mặt
và nước ngầm.
Ước tính tổng thiệt hại trong đợt hạn mặn năm 2015-2016 toàn vùng là
gần 7.520 tỷ đồng, trong đó, các tỉnh Kiên Giang, Cà Mau và Bạc Liêu
là những địa phương bị thiệt hại lớn nhất.
Trong vòng 25 năm qua, khu vực này đã sụt lún trung bình khoảng 18
cm. Tốc độ sụt lún đất dao động trong khoảng 1,1-2,5 cm/năm. Nếu giữ
mức khai thác nước ngầm như hiện tại, cùng với NBD, nhiều diện tích
4
sẽ bị ngập sâu hơn vào cuối thế kỷ.
Thay đổi nhiệt độ, lượng mưa
Xu hướng thay đổi về nhiệt độ và lượng mưa trong quá khứ được nhận định
sẽ tiếp tục gia tăng trong những thập kỷ tiếp theo.
Trong các năm 2017 và 2018, vùng đồng bằng sông Cửu Long lại
tiếp tục phải hứng chịu những đợt sạt lở bờ sông, bờ biển với tần
suất, quy mô lớn chưa từng có trong lịch sử hơn 300 năm phát
triển của vùng.
BĐKH kết hợp với các hoạt động của con người tại đồng
bằng hoặc thượng nguồn đã ảnh hưởng lớn đến chế độ
thủy văn và bồi lắng phù sa, tạo ra các tác động lớn hơn
trong giai đoạn ngắn và trung hạn.
5
6
CÁC KẾT QUẢ CHÍNH ĐÃ ĐẠT ĐƯỢC TRONG TRIỂN KHAI
NGHỊ QUYẾT SỐ 120/NQ-CP CỦA CHÍNH PHỦ
Nâng cao năng lực quan trắc, giám sát khí hậu, dự
Cơ chế, chính sách.
báo sớm thời tiết, cảnh báo kịp thời thiên tai.
Hiện nay, 13 tỉnh, thành phố trong vùng đang thực hiện lập Quy hoạch cấp tỉnh thời kỳ 2021-
2030.
Các chính sách liên quan đến hạ tầng thích ứng với biến đổi khí hậu, phát triển bền vững các
lĩnh vực đã được phê duyệt và triển khai như: Điều chỉnh quy hoạch xây dựng vùng ĐBSCL
đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050; Đề án Hiện đại hóa hệ thống thủy lợi phục vụ
chuyển đổi, phát triển nông nghiệp bền vững tại các tiểu vùng sinh thái vùng ĐBSCL …
Các Bộ đã ban hành các cơ chế, chính sách phát triển vùng; các địa phương trong vùng thúc
đẩy cải cách thủ tục hành chính, cải thiện môi trường đầu tư, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh
nghiệp, người dân thúc đẩy chuyển đổi cơ cấu kinh tế.
Nâng cao năng lực quan trắc, giám sát khí hậu, dự báo sớm thời tiết, 8
Chủ động điều tra, khảo sát thăm dò, tìm kiếm và tổ chức khai thác
hợp lý nguồn nước để cung cấp phục vụ sinh hoạt và sản xuất của
nhân dân trong mùa khô và các đợt xâm nhập mặn.
đổi theo hướng hình
thành các vùng sản xuất
tập trung quy mô lớn, 9
Chuyển đổi sản xuất, kinh doanh phù hợp dựa trên các
chuyên canh nông sản lợidự trữ
Nhiều khu thế sinh tự nhiên
chủ lực gắn với công quyển, du lịch sinh thái,
nghệ chế biến, tiêu thụ làng nghề đã trở thành
theo chuỗi giá trị nông Tập trung khai thác tiềm các điểm du lịch thu hút
sản, phù hợp với chủ năng phát triển năng khách du lịch, thúc đẩy
trương tăng thủy sản, trái lượng sạch, năng lượng phát triển kinh tế du lịch
cây, giảm lúa. tái tạo. và dịch vụ.
31 dự án, công trình giao thông với tổng mức đầu tư khoảng 88.963 tỷ đồng, 6 tuyến vận tải thủy chính.
12 cảng biển, 40 bến cảng, 7,6 km cầu cảng, công suất thiết kế của các bến cảng trong khu vực khoảng 31 triệu
tấn/năm.
02 cảng hàng không quốc tế và 02 cảng hàng không nội địa.
Tăng cường đầu tư thực hiện nhiều dự án thủy lợi, hạ tầng thủy sản, cảng cá, khu neo đậu.
Tổng công suất các nhà máy nước sinh hoạt đô thị khoảng 1,32 triệu m3/ngđ. Tỷ lệ dân cư đô thị được cấp nước sạch
trung bình vùng đạt khoảng 89,6% (tăng 1,5% so với năm 2017).
Đã hoàn thành 863 cụm, tuyến dân cư và 119 bờ bao khu dân cư đảm bảo cho 191.000 hộ dân, với gần 1 triệu người
dân.
Công tác bảo vệ môi trường nông thôn đã được quan tâm đầu tư.
Hội đồng Điều phối được thành lập nhằm tham mưu, đề xuất và giúp Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo, điều phối, kiểm
tra, giám sát việc thực hiện liên kết vùng, phát triển bền vững thích ứng BĐKH.
Khơi thông, thúc đẩy nguồn lực đầu tư cho phát triển bền vững 11
Nhiều hoạt động khoa học và công nghệ Hoạt động truyền thông, nâng cao nhận thức
được các địa phương tích cực triển khai. được tăng cường thông qua Đề án tuyên truyền
thực hiện Nghị quyết số 120/NQ-CP.
Hiện nay đã có 20 đối tác phát triển quan Tổng số lao động của vùng chiếm 20% số lao
tâm hỗ trợ cho đồng bằng sông Cửu Long. động của cả nước. Công tác đào tạo, nâng cao
chất lượng nguồn nhân lực đã được quan tâm,
mạng lưới đào tạo nghề được sắp xếp lại phục
vụ chuyển đổi ngành nghề sang ngành công
nghiệp dịch vụ.
12
Các giải pháp tăng cường quản lý, sử dụng hiệu quả các nguồn tài nguyên, BVMT và chủ 13
4. Thúc đẩy hợp tác quốc tế, huy động nguồn lực
phục vụ phát triển bền vững ĐBSCL.
Tập trung xây dựng các quy hoạch, trong đó có quy hoạch sử dụng
tài nguyên, phân vùng môi trường và phân vùng phát triển theo hệ
sinh thái.
Phân bổ, phát huy nguồn lực từ đất cho phát triển các dự án hạ tầng
kết nối liên vùng, liên tỉnh, phát triển các đô thị, các dự án có tính
chất động lực, lan tỏa, phục vụ đa mục tiêu.
Gắn kết hệ sinh thái kinh tế vùng bờ với quy hoạch không gian biển,
khai thác lợi thế về năng lượng tái tạo, nuôi trồng, khai thác hải sản,
Xây dựng và triển khai các chiến lược, quy hoạch
Chủ động triển khai các kế hoạch, hành động phù hợp với thực tiễn
để thích ứng hiệu quả, giảm mức độ dễ bị tổn thương, tổn thất
và thiệt hại do BĐKH; giảm phát thải KNK theo mục tiêu phát thải
ròng bằng “0” vào năm 2050.
14
15
Thúc đẩy chuyển dịch mô hình
tăng trưởng
Phát triển, ứng dụng khoa học, công nghệ với tri thức
bản địa.
Xây dựng kinh tế dựa trên lợi thế sông nước và biển,
các-bon thấp, chống chịu cao. Thúc đẩy tập trung đất
đai hình thành các tổ chức nông hộ thành các hợp tác xã
kiểu mới, liên kết với doanh nghiệp.
Tăng cường điều tra, đánh giá, kiểm soát tài nguyên; nâng cao năng lực dự báo, cảnh báo thiên
16
tai; bảo tồn đa dạng sinh học và phòng ngừa ô nhiễm môi trường
Thúc đẩy hợp tác quốc tế chia sẻ, khai thác sử dụng bền
vững tài nguyên nước trong tiểu vùng sông Mê Công;
ưu tiên thúc đẩy các hoạt động hợp tác về nguồn nước
trong khuôn khổ hợp tác Mê Công - Lan Thương về chia
sẻ thông tin số liệu.
Huy động, ưu tiên các nguồn lực, thực hiện đồng bộ các
giải pháp công trình và phi công trình để thích ứng với
BĐKH, phòng, tránh, hạn chế, giảm thiểu tác động do
BĐKH gây ra.
Một số chính sách đã được ban hành
Các doanh nghiệp phải thực hiện kiểm kê KNK Tòa nhà thương mại có tổng tiêu thụ năng
theo Quyết định số 2626/QĐ-BTNMT ngày lượng hằng năm >= 1.000 TOE
10/10/2022 của Bộ Tài nguyên và Môi trường Cơ sở xử lý chất thải rắn có công suất hoạt
về công bố danh mục hệ số phát thải phục động hằng năm >= 65.000 tấn
vụ kiểm kê khí nhà kính
Cơ chế trao đổi, bù trừ tín chỉ Các-bon (Cơ chế tín chỉ)
Thông tư số 01/2022/TT-BTNMT ngày 07/01/2022 quy định chi tiết thi hành Luật
Bảo vệ môi trường về ứng phó với biến đổi khí hậu
Quyết định số 942/QĐ-TTg ngày 05/08/2022 về việc phê duyệt kế hoạch24
hành động giảm phát thải khí mê-tan đến năm 2030
Nhà nước đã xây dựng và thực hiện các Thực hiện các chương trình, dự án hợp
cơ chế, chính sách, công cụ tài chính tác quốc tế, hợp tác giữa nhà nước và
khuyến khích ứng dụng công nghệ doanh nghiệp, doanh nghiệp với doanh
sạch, công nghệ thu giữ, sử dụng khí nghiệp về đầu tư hạ tầng, hỗ trợ tài
mê-tan và tạo thuận lợi cho doanh chính, chuyển giao công nghệ, tăng
nghiệp trong và ngoài nước tham gia cường năng lực giảm phát thải khí mê-
giảm phát thải khí mê-tan trong các tan trong trồng trọt, chăn nuôi, quản lý
lĩnh vực. chất thải rắn và xử lý nước thải, khai
thác than, khai thác dầu khí và tiêu thụ
nhiên liệu hóa thạch.
Chuyển giao công nghệ tiên tiến, công nghệ cao phục vụ giảm phát thải khí
mê-tan; chú trọng lan tỏa công nghệ tiên tiến, công nghệ cao từ doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sang doanh nghiệp trong nước; thúc đẩy
đổi mới sáng tạo của tổ chức, cá nhân trong việc giảm phát thải khí mê-tan.
TRÂN TRỌNG
CẢM ƠN !