Professional Documents
Culture Documents
ChÆ°Æ¡ng 7. Các Ngã NH LuẠT Cæ¡ BẠN Trong Há Thá NG Phã¡p LuẠT Viá T Nam
ChÆ°Æ¡ng 7. Các Ngã NH LuẠT Cæ¡ BẠN Trong Há Thá NG Phã¡p LuẠT Viá T Nam
1
Chương 7. Các ngành luật cơ bản trong hệ thống
pháp luật Việt nam
Các tiêu
Khái Các
Đặc chí đánh
ngành
niệm hệ điểm hệ giá mức
luật trong
thống thống độ hoàn
hệ thống
pháp pháp thiện của
pháp luật
luật luật HTPL
Việt Nam
VN
2
1. Khái niệm hệ thống pháp luật
Hệ thống cấu trúc bên trong là tổng thể các quy phạm pháp
luật có mối liên hệ nội tại thống nhất với nhau, được phân chia
thành các ngành luật, mỗi ngành luật lại được cấu tạo bởi một
bộ phận các quy phạm pháp luật có sự thống nhất nội tại, có
chung đối tượng và phương pháp điều chỉnh. Trong mỗi bộ phận
lại được phân bổ thành những bộ phận nhỏ hơn hợp thành
các chế định pháp luật và mỗi chế định pháp luật lại được hình
thành từ các quy phạm pháp luật;
Hệ thống cấu trúc bên ngoài là tổng thể các văn bản quy phạm
pháp luật do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành theo
trình tự luật định nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội cơ bản,
quan trọng. Hệ thống cấu trúc bên ngoài được phân định thành
các văn bản luật và văn bản dưới luật.
4
2. Đặc điểm hệ thống pháp luật
7
3. Các ngành luật trong HTPL Việt Nam (tiếp theo)
8
3. Các ngành luật trong HTPL Việt Nam (tiếp theo)
Luật tố tụng hành chính gồm tổng thể các quy phạm pháp
luật điều chỉnh những nguyên tắc cơ bản trong tố tụng
hành chính; nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của cơ
quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng; quyền và
nghĩa vụ của người tham gia tố tụng, cơ quan, tổ chức, cá
nhân có liên quan; trình tự, thủ tục khởi kiện, giải quyết
vụ án hành chính, thi hành án hành chính và giải quyết
khiếu nại, tố cáo trong tố tụng hành chính.
9
3. Các ngành luật trong HTPL Việt Nam (tiếp theo)
Luật tố tụng dân sự quy định những nguyên tắc cơ bản trong tố tụng dân sự;
trình tự, thủ tục khởi kiện để Tòa án nhân dân (sau đây gọi là Tòa án) giải quyết
các vụ án về tranh chấp dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại,
lao động (sau đây gọi chung là vụ án dân sự) và trình tự, thủ tục yêu cầu để Tòa
án giải quyết các việc về yêu cầu dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh,
thương mại, lao động (sau đây gọi chung là việc dân sự); trình tự, thủ tục giải
quyết vụ án dân sự, việc dân sự (sau đây gọi chung là vụ việc dân sự) tại Tòa án;
thủ tục công nhận và cho thi hành tại Việt Nam bản án, quyết định dân sự của
Tòa án nước ngoài, phán quyết của Trọng tài nước ngoài; thi hành án dân sự;
nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến
hành tố tụng; quyền và nghĩa vụ của người tham gia tố tụng, của cá nhân, của cơ
quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị, tổ
chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ
chức xã hội - nghề nghiệp (sau đây gọi chung là cơ quan, tổ chức) có liên quan
nhằm bảo đảm cho việc giải quyết vụ việc dân sự được nhanh chóng, chính xác,
công minh và đúng pháp luật.
13
3. Các ngành luật trong HTPL Việt Nam (tiếp theo)
14
3. Các ngành luật trong HTPL Việt Nam (tiếp theo)
15
3. Các ngành luật trong HTPL Việt Nam (tiếp theo)
16
3. Các ngành luật trong HTPL Việt Nam (tiếp theo)
18
Pháp điển hoá của HTPL VN
Pháp điển hóa hệ thống pháp luật là một hoạt động có ý nghĩa
quan trọng cho sự thay đổi và phát triển hệ thống pháp luật
là gì của bất kỳ quốc gia nào.
Khái niệm pháp điển hóa hệ thống pháp luật
- Căn cứ vào quan điểm trong Từ điển thuật ngữ Lý luận nhà
nước và pháp luật (xuất bản năm 2008), pháp điển hóa được
giải thích như sau:
"Pháp điển hoá là hình thức hệ thống hoá pháp luật trong đó,
cơ quan nhà nước có thẩm quyền tập hợp, sắp xếp các quy
phạm pháp luật, các chế định luật, các văn bản quy phạm
pháp luật trong ngành luật theo trình tự nhất định, loại bỏ
những mâu thuẫn chồng chéo, các quy định lỗi thời và bổ
sung những quy định mới”.
19
Pháp điển hoá của HTPL VN
Pháp lệnh hợp nhất văn bản quy phạm pháp luật số
01/2012/UBTVQH13 ngày 22/3/2012