Professional Documents
Culture Documents
2.TÂM LÝ HỌC LAO ĐỘNG
2.TÂM LÝ HỌC LAO ĐỘNG
2.TÂM LÝ HỌC LAO ĐỘNG
Số tiết lý thuyết: 24
Số tiết thảo luận: 6
GIỚI THIỆU VỀ HỌC PHẦN
Nguồn
gốc
Tâm là gì?
⁃ Tâm: Tấm lòng nghĩa là phải
sống lương thiện, tử tế, không
làm hại ai, đối xử tốt với nhau;
quyết tâm
- Mình muốn đứng vững thì làm
cho người khác đứng vững;
mình muốn thành đạt thì giúp
đỡ cho người khác thành đạt.
+ Quyết tâm.
+ Tâm huyết.
+ Tâm là tâm thế, chân tâm.
- “Tâm” được hiểu là nơi cư trú của hoạt động tinh thần của con
người. Nó còn mang ý nghĩa là lương tâm đạo đức, tấm lòng, lòng
bao dung, nhân ái độ lượng, vị tha, thương người như thể
thương thân.
- “Tâm” còn biểu hiện là sự cảm thông, biết chia sẻ với người
khác lúc hoạn nạn, khó khăn. “Tâm” là tâm tính, tâm can, tâm tư,
tâm khảm, là toàn tâm toàn ý cho công việc cho sự nghiệp, lý
tưởng của mình. Trong đời sống tinh thần cái “Tâm” bác học cũng
ảnh hưởng nhiều tới con người Việt Nam.
- “Tâm” là tâm lực, là sự tập trung cao độ của sức lực con người.
Ở mỗi người, ai cũng tồn tại cái “Tâm” trong mình. Vì thế, trong
cư xử giữa con người với con người, điều quan trọng là tấm lòng,
là thành “Tâm”, thực bụng sống hết lòng vì nhau.
- Tâm là yên tâm, an tâm. Muốn an “Tâm” thì phải sống chính
trực ngay thẳng, trong sáng.
- Tâm là tính thiện, là việc làm tốt, là suy nghĩ mình vì mọi
người. Người có Tâm là người không làm điều gì ác, không
làm việc gì phương hại tới ai, luôn đặt lợi ích của mọi người,
của xã hội lên trên lợi ích của mình…
- Tâm chính là tâm hồn của con người, có tâm tức là có lòng
nhân ái, thương người, biết cảm thông và chia sẻ với những
người khác khi khó khăn, hoạn nạn. TÂM ở đậy cũng là lương
tâm để sống tốt, sống có ích.
Tâm và tính cách có
quan hệ như thế nào?
Nguồn gốc
- Từ đầu thế kỉ XIX trở đi, nền sản xuất thế giới đã phát triển
mạnh, thúc đẩy sự tiến bộ không ngừng của nhiều lĩnh vực khoa
học, kĩ thuật phát triển.
- Phòng thí nghiệm tâm lý đầu tiên trên thế giới do nhà tâm lý
người Đức Wilhelm Wundt (1832 - 1920) sáng lập vào năm 1879
tại thành phố Laixic.
+ Wilhelm Wundt là người đầu tiên đặt sự quan tâm đặc biệt vào
các khối cấu trúc trí tuệ .
+ Theo ông, tâm lý học nghiên cứu kinh nghiệm hữu thức
(Conscious experience), thông qua một mô hình nhận thức được
mệnh danh là lý thuyết kết cấu.
• Phát huy những ý tưởng của Wundt, đầu thế kỷ XX
các trường phái tâm lý học theo chủ nghĩa khách quan ra đời
bao gồm:
+ Tâm lý học hành vi
+ Tâm lý học cấu trúc (tâm lý học Gestalt)
+ Học thuyết phân tâm học
+ Tâm lý học nhân văn
+ Học thuyết phát triển nhận thức
+ Học thuyết tâm lý học hoạt động
(i) Tâm lý học hành vi
- Tâm lý học hành vi là một trường phái tâm lý học do nhà tâm lý học
Mĩ J. Watson (1878 -1958) sáng lập vào năm 1913 và được xuất bản với
cái tên “Psychology as the Behaviorist Views It” (Tâm lý học qua cái
nhìn của nhà hành vi học).
- Các phản ứng của con người đối với kích thích của môi trường chính
là cái tạo nên hành vi.
- Hành vi được hiểu là tổng số các cử động bên ngoài nảy sinh ở cơ thể
nhằm đáp lại một kích thích nào đó theo một công thức nhất định. Đó
là nền tảng khi bạn muốn tìm hiểu tâm lý học hành vi là gì?
+ Công thức: S - R (Stimulus - Reaction)
Kích thích - Phản ứng = Hành vi
(ii) Tâm lý học cấu trúc (tâm lý học Gestalt)
- Học thuyết tâm lý cấu trúc gắn liền với tên tuổi của nhà tâm lý
nổi tiếng thời kỳ đó là: Max Wertheimer (1880 - 1943) giảng viên
trường đại học Farnkfurt cùng hai cộng sự là các nhà nghiên cứu:
Kurt Kohler (1887 - 1967) và Wolfgang Koffka (1886 - 1947).
- Theo các nhà tâm lý học Gestalt thì nhiệm vụ chính của tâm lý là
nghiên cứu về các sự vật, sự việc một cách toàn thể. Các nghiên
cứu của họ đi sâu vào các quy luật về tính ổn định và tính trọn vẹn
của tri giác, quy luật “bừng sáng” của tư duy.
- Trên cơ sở các nghiên cứu về tri giác, thực nghiệm các nhà tâm lý
Gestalt khẳng định các quy luật của tri giác, tư duy và tâm lý của
con người do các cấu trúc của não quy định.
(iii) Học thuyết phân tâm học
- Phân tâm học (Psychoanalysis - phân tích tâm lý) là trường phái
tâm lý học của bác sĩ thần kinh học người Áo Sigmund Freud
(1859 - 1939) sau khi can thiệp lâm sàng với những bệnh
nhân của mình.
- S.Freud đề cao bản năng vô thức của con người. Ông phân chia
con người thành ba khối bao gồm: cái ấy (ID); cái tôi (Ego) và cái
siêu tôi (Super Ego).
- Trong đó, cái ấy (ID) là cái bể chứa bí mật bao gồm các bản năng
vô thức như: ăn uống, tự vệ,… là yếu tố giữ vai trò trung tâm
quyết định toàn bộ đời sống tâm lý và hành vi của con người.
- Cái tôi (Ego) là cái không có sẵn lúc con người sinh ra mà nó được
phát triển thông qua tương tác từ bên ngoài thông qua các cơ chế
phòng vệ. Nói một cách dễ hiểu thì cái tôi chính là vẻ bọc bên ngoài
cho cái lõi bên trong là cái ấy (ID).
- Cái siêu tôi (Super Ego) hay còn gọi là cái tôi lý tưởng chính là cái tôi
siêu phàm - điều không bao giờ vươn tới được và tồn tại theo nguyên
tắc kiểm duyệt, chèn ép gây ra những xung đột nội tâm ở con người.
- Theo Freud: “tất cả các hiện tượng tâm thần của con người về bản
chất là hiện tượng vô thức. Mọi hoạt động trong tâm trí đều bắt nguồn
trong vô thức và tùy theo tương quan của những lực lượng thôi thúc
và ngăn cản được biểu hiện ra theo những quy luật khác hẳn với ý
thức”.
(iv) Tâm lý học nhân văn
- Tâm lý học nhân văn hay còn được gọi là trường phái tâm lý
học lực lượng thứ ba do Carl. Rogers (1902 - 1987) và Abraham
Maxlow (1908 - 1972) sáng lập.
- Abraham Maxlow cho rằng, các nhu cầu của con người
được sắp đặt theo 5 thứ bậc thể hiện 5 mức độ nhu cầu cơ bản
của con người xét thứ tự từ thấp đến cao bao gồm: Nhu cầu sinh lí
cơ bản; Nhu cầu an toàn; Nhu cầu về quan hệ xã hội; Nhu cầu
được kính nể, ngưỡng mộ và Nhu cầu phát huy bản ngã, thành
đạt.
- Các thứ bậc càng thấp, nhu cầu của con người cơ bản càng
giống với loài vật. Các thứ bậc càng cao, chúng càng đặc trưng cho
con người. Các nhu cầu này được sắp đặt sao cho khi người ta
thỏa mãn một nhu cầu thấp hơn, người ta có thể xử lý một nhu
cầu cao hơn.
(v) Học thuyết phát triển nhận thức
- Học thuyết phát triển nhận thức ra đời vào năm 1967 bởi
Jean Piaget (1896 - 1980) một nhà tâm lý học người Thụy Sĩ.
- Theo J.Piaget thì tâm lý là sự phản ánh hiện thực khách
quan vào não người. Tâm lý có cơ sở tự nhiên và xã hội, được hình
thành trong các hoạt động, giao tiếp và các mối quan hệ xã hội.
- Đặc điểm tiến bộ nổi bật của học thuyết tâm lý này là
nghiên cứu tâm lý con người, nhận thức của con người trong mối
quan hệ với môi trường, với cơ thể và với não bộ.
- Nhờ học thuyết người ta phát hiện ra nhiều sự kiện khoa
học có giá trị trong các vấn đề tri giác, trí nhớ, tư duy, ngôn ngữ…
làm cho các lĩnh vực nghiên cứu nói trên đạt tới một trình độ mới.
(vi) Học thuyết tâm lý học hoạt động
- Tâm lý học hoạt động là học thuyết do các nhà tâm lý học Xô
Viết sáng lập bao gồm: L.X.Vugotxki (1896 - 1934); X.L Rubinstein (1902
- 1960); A.N Leonchev (1903 - 1979) cùng với nhiều nhà tâm lý của
Đức, Pháp, Bungari sáng lập.
- Tâm lý học hoạt động lấy Triết học Mác - Lênin làm cơ sở lý luận
và phương pháp luận. Theo đó, tâm lý là sự phản ánh thế giới khách
quan vào não thông qua hoat động.
- Tâm lý học hoạt động cho rằng con người mang tính chủ thể có
cơ sở tự nhiên và cơ sở xã hội, được hình thành và phát triển trong
hoạt động, giao tiếp và trong các mối quan hệ xã hội. Vì thế, tâm lý
người mang bản chất xã hội và mang tính lịch sử, là sản phẩm của hoạt
động và giao tiếp.
1.1.2. Khái quát về tâm lý học lao động
- Người đặt nền móng cho Tâm lý
học lao động là Êtơn Mayơ (1880-
1949). Sông sâu còn có thể dò
- Ông nghiên cứu quản lý DN đề Lòng người ai biết mà
cập đến vấn đề tâm lý học con đo cho tường
người trong lao động, những cơ (Ngạn Ngữ)
sở và giới hạn trong tâm lý học lao
động, những khuyến khích tâm lý
con người…
- Những năm đầu của thế kỷ XX, hàng loạt các công
trình nghiên cứu về tâm lý học ứng dụng trong công
tác tổ chức và quản lý lao động.
- Những công trình về “Tâm lý học ứng dụng”, “Kỹ thuật
tâm lý học” gắn với tên tuổi của các nhà nghiên cứu
như Stenơ, H. Miyntecbeo (Đức), Min man, Tran,
Lyman (Mỹ). Năm 1913 Miyntecbeo đã cho xuất bản
cuông “Tâm lý học và hiệu suất công nghiệp”.
- Trong đó, các tác giả đã đưa ra hàng loạt các quan
điểm ứng dụng tâm lý học trong quản lý, tổ chức lao
động, khuyến khích người lao động.
- Trong thời đại ngày nay, KH - KT
phát triển đã làm thay đổi căn
bản đặc điểm lao động hiện nay.
- Xu thế của sự thay đổi đó làm
giảm hao phí về thể lực, tăng hao
phí về thần kinh và trí óc.
- Nhiệm vụ cấp bách đặt ra cho
tâm lý học lao động hiên nay là
phải kết hợp các phương pháp
nghiên cứu hiện đại với cổ truyền
để tìm ra sự chuyển biến các hiện
tượng tâm lý học trong lao động.
Như vậy, tâm lý học lao động là:
- Tâm lý học lao động là hiện tượng tinh thần là đời sống nội tâm của
con người. Mặc dù nói là tâm lý diễn ra ở não, nhưng những nhà
nghiên cứu đã nghiên cứu kỹ não đến nay vẫn chưa phát hiện thấy
điều gì khác biệt ở não.
- Tâm lý học lao động là một hiện tượng tinh thần gần gũi, thân thuộc
với con người; là những gì con người suy nghĩ, hành động, cảm nhận...
- Tâm lý học lao động phong phú, đa dạng và đầy tính tiềm tàng. Tâm
lý phong phú đa dạng do tâm lý mỗi người một khác .
- Tâm lý học lao động là kết quả của quá trình xã hội hoá. ở mỗi giai
đoạn lịch sử của xã hội, xã hội đó có những đặc thù riêng, đặc điểm
tâm lý xã hội riêng.
Theo thời gian tồn tại và quá trình diễn biến các nhà nghiên cứu chia
hiện tượng tâm lý ra làm ba loại: quá trình tâm lý, trạng thái tâm lý và
thuộc tính tâm lý.
- Các quá trình tâm lý: là những hiện tượng tâm lý diễn ra trong
thời gian tương đối ngắn, có bắt đầu, diễn biến và kết thúc.
+ Ví dụ: Các quá trình nhận thức như cảm giác, tri giác, tư duy,
tưởng tượng; Các quá trình giao tiếp...
- Các trạng thái tâm lý là các hiện tượng tâm lý diễn ra trong
thời gian tương đối dài và đóng vai trò làm nền cho các quá trình
tâm lý và các thuộc tính tâm lý biểu hiện ra một cách nhất định.
+ Với các trạng thái tâm lý chúng ta thường chỉ biết đến khi nó
đã xuất hiện ở bạn thân, tuy nhiên thường không biết được thời
điểm bắt đầu và kết thúc của chúng.
+ Ví dụ: Trạng thái tập trung, chú ý, lơ đãng, mệt mỏi, vui, buồn,
phấn khởi, chán nản...
- Các thuộc tính tâm lý: là những hiện tượng tâm lý đã
trở nên ổn định, bền vững ở mỗi người tạo nên nét
riêng về mặt nội dung của người đó.
+ Thuộc tính tâm lý diễn ra trong thời gian dài và kéo dài
rất lâu có khi gắn bó với cả cuộc đời một người.
+ Ví dụ: Tính khí, tính cách, năng lực, quan điểm, niềm
tin, lý tưởng, thế giới quan...
Cấu trúc hiện tượng tâm lý con người
Hiện tượng tâm lý
GĐ tri giác
GĐ cảm giác
• Giai đoạn cảm giác là giai đoạn phản ánh thế giới khách quan một
cách đơn lẻ vào não người và động vật. Giai đoạn này có tất cả ở
động vật.
• Giai đoạn tri giác là giai đoạn phản ánh trọn vẹn sự vật và hiện
tượng của thế giới khách quan vào não và bước đầu đã phản ánh
được mối quan hệ giữa các sự vật và hiện tượng.
• Giai đoạn tư duy bằng tay (tư duy bậc thấp) nó đã phản ánh mối
liên hệ giữa các sự vật hiện tượng với nhau, bước đầu đã hình
thành tư duy cụ thể.
• Giai đoạn tư duy trừu tượng (tư duy bằng ngôn ngữ) là giai đoạn
con người sử dụng ngôn ngữ như là công cụ thể hiện bản chất của
sự vật và hiện tượng, xây dựng nên các khái niệm giúp cho họ ngày
càng khám phá ra bí mật của tự nhiên và bản thân.
• Ý thức là năng lực nhận
thức về tự nhiên, xã hội và
bản thân để lựa chọn hành
động hợp logic và tối ưu
của mỗi cá nhân.
• Ý thức là chức năng cao
cấp của con người.
• Ý thức vừa có tính chất XH
vừa có tính chất cá nhân.
• Về cơ bản ý thức có bốn bộ phận
cơ bản sau đây hợp thành:
+ Năng lực nhận thức khái quát và
sâu sắc về thế giới khách quan.
+ Năng lực xác định thái độ đối với
thế giới khách quan.
+ Năng lực sáng tạo và cải tạo thế giới
khách quan.
+ Năng lực nhận thức về mình và thái
độ đối với bản thân.
1.2.2. Hoạt động nhận thức của con người
Quá trình Cấu tạo tâm lý Mức độ phản ánh
nhận thức
Cảm giác Những cảm giác
Cảm tính
Tri giác Những hình tượng
Thực Tình
Trí tuệ
hành cảm
Thẩm
mỹ
• Trong cuộc sống, tình cảm có thể được biểu hiện dưới dạng:
+ Tình cảm đạo đức là thái độ của con người với động loại
và XH.
+ Tình cảm trí tuệ là thái độ của con người trước những tri
thức tiếp nhận được, nó biểu hiện ra là sự ham mê.
+ Tình cảm thẩm mỹ là thái độ của con người trước cái
đẹp, cái xấu, cái thiện, cái ác, cái đúng, cái sai…
+ Tình cảm thực hành là thái độ của con người với hoạt
động lao động, sản xuất.
……
• Ngoài ra, tình cảm của con người còn tồn tại:
+ Tâm trạng là trạng thái cảm xúc của con người, nó biểu lộ không
mạnh mẽ bằng cảm xúc nhưng nó kéo dài hơn ảnh hưởng tới hoạt
động và sức khỏe của con người.
+ Xúc động là những cơn cảm xúc ngắn diễn ra mãnh liệt, hay cảm xúc
bị kích thích mạnh. Trong trạng thái xúc động, con người có thể có
hành động với thái độ vội vàng hấp tấp thiếu suy nghĩ dẫn đến hậu
quả xấu.
+ Ham mê là một loại tình cảm mạnh, bền vững lôi cuốn con người
hướng tới toàn bộ tâm trí, nghị lực của mình vào một mục đích.
+ Trạng thái căng thẳng xuất hiện khi con người làm việc trong những
điều kiện khó khăn, ít thuận lợi. Căng thẳng thường gây ra những hậu
quả xấu đối với công việc.
b. Ý trí
Ý trí là hình thức đặc
biệt của tính tích cực, thể
hiện năng lực của con
người trong việc điều
khiển, điều chỉnh hành
động của mình nhằm đạt
được những mục đích đã
đề ra trên cơ sở tính toán
các điều kiện khách quan và
chủ quan.
Ý trí Tính
Tính độc
cương
lập
quyết
â
lý h lý
m
c th h
lý
ủ íc ọ
h
a h c
ọ
tổ tâ c
c
c m ủ
a
h lý a
n
ứ n la
to
c g o
à
q ư đ
n
u ời ộ
la
á la n
o
trì o g
đ
n đ q
ộ
h ộ u
n
la n ả
g
o g n
đ lý
ộ1 2 3 4
(i) Cơ sở tâm lý của tổ chức quá trình lao động
- Cơ sở tâm lý của tổ chức quá trình lao động là nội dung
quan trọng của tâm lý học lao động.
- Trong đó, tổ chức quá trình lao động được hiểu là tổ chức
quá trình hoạt động của con người, trong sự kết hợp giữa ba
yếu tố cơ bản (lao động, công cụ lao động, đối tượng lao
động) và các mối quan hệ qua lại giữa chúng.
- Cơ sở tâm lý của tổ chức quá trình lao động có ý nghĩa quan
trọng để nâng cao hiệu quả của tổ chức lao động.
Cơ sở tâm lý của tổ
chức quá trình lao động
gồm:
- Cơ sở của quá trình
phân công và hiệp
tác lao động;
- Cơ sở tâm lý của việc
xây dựng chế độ làm
việc, nghỉ ngơi hợp
lý.
- Tâm lý thẩm mỹ
trong sản xuất.
(ii) Tâm lý học an toàn lao động
- Tâm lý học an toàn lao động nghiên cứu các nguyên nhân tâm lý,
tâm-sinh lý, tâm lý-xã hội của:
+ Các trường hợp tai nạn trong sản xuất, xảy ra ở các loại hình lao
động.
+ Các hoạt động nghề nghiệp khác nhau, đồng thời nghiên cứu tìm
kiếm những con đường khác nhau nhằm nâng cao an toàn lao động.
- Các vấn đề nghiên cứu của tâm lý học an toàn lao động rất phong
phú và đa dạng. Đó là các quá trình tâm lý, các trạng thái tâm lý, các
đặc điểm tâm lý của con người với tư cách là chủ thể của quá trình lao
động, có liên quan hoặc đi kèm với hoạt động lao động, có ảnh hưởng
đến an toàn lao động.
- Tâm lý học an toàn lao động
tham gia giải quyết trực tiếp các
nhiệm vụ nhằm tối ưu hóa hoạt
động lao động, thiết kế kỹ thuật
an toàn hơn.
- Hoàn thiện các điều kiện lao
động, các phương tiện bảo hộ lao
động để nâng cao an toàn lao
động bằng cách đưa các yếu tố
tâm lý vào trong quá trình sản
xuất.
(iii) Kích thích tâm lý người lao động
- Đối với DN, mục tiêu sử dụng NLĐ là hiệu quả, năng suất và
sự lâu dài. Do vậy, DN luôn đưa ra các biện pháp nhằm
động viên, khuyến khích họ để họ mang hết khả năng ra
làm việc và giữ họ lâu dài, ổn định.
- Đối với NLĐ, quá trình lao động tại DN luôn có xu thế căng
thẳng, gặp khó khăn trong công việc, bị tác động của các
yếu tố môi trường, quan hệ lao động. Do vậy, tinh thần thái
độ làm việc, tính tích cực bị ảnh hưởng thậm chí là giảm
suát. Để tác động làm cho người lao động luôn hăng hái,
tích cực có tinh thần trách nhiệm cao, thì các DN phải sử
dụng đúng đắn các biện pháp kích thích tâm lý.
Khi kích thích tâm lý người lao động cần đánh giá trình độ
nhận thức của họ như:
- Trình độ kiến thức: đó là sự hiểu biết, khối lượng kiến thức
về lĩnh vực chuyên môn hoặc đời sống xã hội… trình độ kiến
thức thường thể hiện ở bằng cấp, trình độ học vấn…
- Trình độ văn hóa xã hội: là trình độ hiểu biết về đời sống
văn hóa xã hội (về đạo đức, cách cư xử, giao tiếp, thẩm
mỹ…);
- Trình độ kinh nghiệm sống (sự từng trải, những hoạt động
đã trải qua…).
- Trình độ tư duy: khả năng tiếp nhận.
(iv) Tâm lý học của lao động quản lý
- Tâm lý học quản lý nghiên cứu đặc điểm tâm lý của con
người trong hoạt động quản lý, đề ra, kiến nghị và sử dụng các
nhân tố khi xây dựng và điều hành DN.
- Tâm lý học quản lý giúp cho người lãnh đạo nghiên cứu
những người dưới quyền mình, nhìn thấy được những hành vi
của cấp dưới, sắp xếp cán bộ một cách hợp lý phù hợp với khả
năng của họ.
- Tâm lý học quản lý giúp người lãnh đạo biết cách ứng xử, tác
động mềm dẻo nhưng cương quyết với cấp dưới và lãnh đạo
được những hành vi của họ, đoàn kết thống nhất tập thể
những con người dưới quyền.
- Lao động quản lý phải hiểu được tính chất về đạo đức, tài năng,
tính tình và các đặc điểm khác của các thành viên để sử dụng họ
vào đúng những công việc phù hợp với họ phát huy khả năng của
họ cũng như đem lại lợi ích cao nhất cho tập thể.
- Nhà quản lý phải đánh giá đúng khả năng cũng như kết quả hoạt
động của họ từ đó có cách đối xử khéo léo, phù hợp trong từng
điều kiện, hoàn cảnh.
- Như vậy, muốn thực hiện tốt chức năng quản lý của mình, người
lãnh đạo không chỉ có những kiến thức kinh tế, kỹ thuật và quản lý
mà cần am hiểu kiến thức về tâm lý nữa.
- Nghệ thuật quản lý và lãnh đạo là giúp cho họ am hiểu được kiến
thức tâm lý và làm chủ nó nhằm phát huy khả năng chủ quan của
con người tạo ra một sức mạnh quần chúng lớn lao, đem lại hiệu
quả tổng hợp cao.
1.4. Các phương pháp nghiên cứu tâm lý học lao động
Phương pháp Phương pháp Phương pháp
luận quan sát đàm thoại
Phương pháp
Phương pháp
trắc nghiệm
bản hỏi
tâm lý
1.4.1. Phương pháp luận
- Tâm lý học lao động lấy phương pháp luận duy vật Mácxít
(duy vật biện chứng và duy vật lịch xử ) làm cơ sở nghiên cứu
của mình.
- Nghiên cứu sự vật và hiện tựơng trong mối quan hệ hữu cơ
logic biện chứng với nhau. Lấy phép phân tích và tổng hợp để
chia nhỏ từng mặt nghiên cứu và khái quát chúng trong tổng
thể hoàn chỉnh.
- Lấy phép phán đoán và suy lý để tìm ra các kết luận khoa học
trong mối quan hệ giữa vật chất và ý thức ,chinh trị tư tưởng
và hành động, quyền lợi và nghĩa vụ của mỗi con người trong
các hiện tương tâm lý cá nhân và nhóm.
1.4.2. Phương pháp quan sát
- Phương pháp quan sát là phương pháp nghiên cứu những
biểu hiện bên ngoài của tâm lý con người (hành động, cử chỉ,
ngôn ngữ, vẻ mặt, dáng điệu, cách quan hệ, cách làm việc…).
- Quan sát tổng hợp được thực hiện theo chương trình kế
hoạch và có hệ thống trong một thời gian nhất định. Nó được
dùng để kết luận về một vấn đề tư tưởng đặc tính tâm lý nhất
định.
- Quan sát lựa chọn lại chỉ tập chung vào một số sự việc, hiện
tượng hiện tượng nghiên cứu.
- Phương pháp quan sát
có ưu điểm lớn nhất
trong nghiên cứu, nó thu
nhập được các tài liệu
phong phú, chính xác,
chân thực.
- Nhưng nó có nhược
điểm là phụ thuộc vào sự
suy luận chủ quan của
người quan sát và mang
tính thụ động theo các sự
kiện diễn ra.
1.4 Phương pháp đàm thoại
- Phương pháp đàm thoại là phương pháp thu nhập thông tin
về các biểu hiện tâm lý con người trong lao động thông qua
sự trò truyện của con người tham gia đàm thoại.
- Đàm thoại đạt được hiệu quả cao phải tạo ra được bầu
không khí thân mật, chân thành, tin tưởng lẫn nhau.
- Qua trò chuyện chúng ta có thể thấy rõ được quan điểm,tư
tưởng, ý trí, thái độ… của người trò chuyện.
• Để đàm thoại đạt được được đúng mục đích của nghiên
cứu, chúng ta cần phải tuân theo các yêu cầu sau:
- Xác định rõ mục đích yêu cầu của đàm thoại.
- Trước khi tiến hành đàm thoại cần tìm hiểu đầy đủ đặc tính
tâm lý của người đàm thoại.
- Chủ động dẫn dắt câu chuyện đến chỗ cần tìm.
- Tránh đặt câu hỏi sẵn theo kiểu vấn đáp, lục vấn dẫn đến đối
tượng trả lời móc không có giá trị thông tin.
- Nên làm câu chuyện mang sắc thái tranh luận.
Phương pháp đàm
thoại có ưu điểm rất
lớn là đơn giản, dễ
tiến hành và thu
được thông tin
phong phú. Nhưng
nó có nhược điểm là
phụ thuộc vào ý chí
chủ quan của người
đàm thoại
1.4.4 Phương pháp trắc nghiệm tâm lý
- Trắc nghiệm tâm lý là một hệ thống biện pháp đã được
chuẩn hóa về kỹ thuật, được qui định về nội dung và cách
làm nhằm đánh giá khả năng ứng xử và kết quả hoạt động
của một người hay một nhóm người, cung cấp một chỉ báo
về tâm ly (trí lực, cảm xúc, năng lực, nét nhân cách …)
- Trên cơ sở đối chiếu với một thang đo đã được tiêu chuẩn
hóa hoặc với một hệ thống phân loại trên những nhóm
người khác nhau về phương diện xã hội.
• Khi chuẩn bị tiến hành trắc nghiệm tâm lý cần phải có
những yêu cầu và điều kiện sau :
+ Trắc nghiệm viên phải nắm vững về test sẽ được sử dụng
+ Quy trình tiến hành phải có sự chuẩn bị và thống nhất
+ Vật liệu sử dụng phải được chuẩn bị đầy đủ
+ Địa điểm thực hiện phải đạt những tiêu chuẩn về ánh sáng,
chỗ ngồi, nhiệt độ và sự yên tĩnh cũng như không có những
hoạt động gây sự phân tán cho đối tượng.
+ Thời gian tiến hành phải đầy đủ.
• Trắc nghiệm tính cách:
- Đây là một phương pháp phân loại tính cách dựa trên các
nghiên cứu của nhà tâm lý học người Thụy Sĩ Carl Gustav Jung
và được Isabel Myer và Katherine Briggs bổ sung.
- Phương pháp này dựa trên nguyên lý của Jung cho rằng có
thể phân loại tính cách con người dựa trên 3 tiêu chí: hướng
nội/hướng ngoại; trực giác/giác quan; lý trí/tình cảm.
- Mục đích chính của Jung không phải là phân loại tính cách,
ông chỉ cần một hệ thống phân loại để hỗ trợ cho các nghiên
cứu của ông về ý thức và vô thức.
1.4.5. Phương pháp bản hỏi
- Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi (phương pháp ăng két)
là một phương pháp phỏng vấn viết, được thực hiện cùng
một lúc với nhiều người theo một bảng hỏi in sẵn.
- Người được hỏi trả lời ý kiến của mình bằng cách đánh dấu
vào các ô tương ứng theo một quy ước nào đó.
* Ưu điểm:
+ Có thể điều tra được trên diện rộng về mặt địa lý, một số
lượng lớn khách thể nghiên cứu trong thời gian ngắn.
+ Dễ khái quát vấn đề vì phương pháp này cho phép làm theo
số đông, càng đông càng dễ khái quát.
+ Đơn giản về thiết bị và dễ sử dụng.
+ Mang tính chủ động cao.
- Hạn chế:
+ Phương pháp này tiếp cận nghiên cứu tâm lý con người
dưới góc độ nhận thức luận, tức là thông qua câu trả lời để
suy ra về mặt tâm lý cho nên nhiều khi không đảm bảo độ
khách quan và tính trung thực của kết quả nghiên cứu.
+ Tốn kém về mặt kinh phí.