Professional Documents
Culture Documents
Chương 1 TRIẾT HỌC VÀ VAI TRÒ CỦA NÓ
Chương 1 TRIẾT HỌC VÀ VAI TRÒ CỦA NÓ
MÁC - LÊNIN
Giới thiệu môn học
TRIẾT HỌC MÁC – LÊNIN
Số tín chỉ 3 = 45 tiết
30 tiết lý thuyết, 15 tiết thảo luận,
tự học 90 tiết.
Tài liệu học tập: Giáo trình triết học Mác –
Lênin . GV sẽ cung cấp file PDF.
Bộ môn phụ trách: Bộ môn Lý luận chủ nghĩa
Mác – Lê nin – Khoa Giáo dục Chính trị
Bộ phận Điểm Trọng Hình thức
được đánh giá đánh giá bộ phân số đánh giá
1.1. Ý thức học tập Điểm chuyên cần, thái độ học tập 0.1 Điểm danh
2. Đánh giá cuối kỳ Điểm thi kết thúc học phần 0.6 Tự luận
Điểm học phần là điểm trung bình chung theo trọng số tương ứng của Điểm quá
trình (Điểm đánh giá quá trình) và Điểm thi kết thúc học phần (Điểm đánh giá
cuối kỳ).
CHƯƠNG I
Triết học ra đời vào khoảng từ thế kỷ VIII đến thế kỷ
VI tr.CN tại các trung tâm văn minh lớn của nhân
loại thời Cổ đại (phương Đông: Ấn Độ và Trung
Hoa, phương Tây: Hy lạp)
11/30/23
Triết học là một hình thái ý thức xã hội, là một
bộ phận của kiến trúc thượng tầng
• Nguồn gốc nhận thức:
Trước khi triết học xuất hiện thế giới quan thần thoại đã
chi phối hoạt động nhận thức của con người
Triết học là hình thức tư duy lý luận đầu tiên và thể hiện
khả năng tư duy trừu tượng, năng lực khái quát của con
người để giải quyết tất cả các vấn đề nhận thức chung
về tự nhiên, xã hội, tư duy
11/30/23
• Nguồn gốc xã hội:
11/30/23
b. Khái niệm triết học
Triết học là gì ?
Trung Quốc: Triết = Trí: sự truy tìm bản chất
của đối tượng nhận thức, thường là con người,
xã hội, vũ trụ và tư tưởng tinh thần.
Ấn Độ: Triết = “darshana”, có nghĩa là
“chiêm ngưỡng” là con đường suy ngẫm để
dẫn dắt con người đến với lẽ phải, thấu đạt
được chân lý về vũ trụ và nhân sinh.
Phương Tây:
Philosophia vừa mang nghĩa là giải thích vũ
trụ, định hướng nhận thức và hành vi, vừa
nhấn mạnh đến khát vọng tìm kiếm chân lý
của con người.
Đặc thù của triết học:
Triết học khác với các khoa học khác ở tính đặc thù của hệ
thống tri thức khoa học và phương pháp nghiên cứu.
Socrate
«Triết học bắt đầu với
việc biết mình không
biết » I.Kant
I.Kant(1724-1804)
Karx Marx(1818-1883)
Thời Trung cổ Triết học kinh viện, triết học mang tính tôn giáo
Thời kỳ phục Triết học tách ra thành các môn khoa học như cơ
hưng, cận đại học, toán học, vật lý học, thiên văn học, hóa học,
sinh học, xã hội học, tâm lý học, văn hóa học...
Triết học cổ Đỉnh cao của quan niệm “Triết học là khoa học của
điển Đức mọi khoa học” ở Hêghen
Là khái niệm triết học chỉ hệ thống các tri thức, quan
điểm, tình cảm, niềm tin, lý tưởng xác định về thế giới
và về vị trí của con người (bao gồm cá nhân, xã hội
và cả nhân loại) trong thế giới đó. Thế giới quan quy
định các nguyên tắc, thái độ, giá trị trong định hướng
nhận thức và hoạt động thực tiễn của con người.
Triết học bao giờ cũng có ảnh hưởng và chi phối các thế
giới quan khác như: thế giới quan tôn giáo, thế giới quan
Thứ
kinh nghiệm, thế giới quan thông thường…,
ba
Thế giới quan triết học quy định mọi quan niệm khác của
Thứ con người
tư
TGQ DVBC là đỉnh cao của TGQ do nó dựa trên
quan niệm duy vật về vật chất và ý ý thức, trên các
nguyên lý, quy luật của biện chứng
Vai trò của thế giới quan: TGQ có vai trò đặc biệt
quan trọng trong cuộc sống của con người và xã hội:
11/30/23
a. Nội dung vđ cơ bản của TH
Triết học là hệ thống lý luận chung nhất
về thế giới và về vị trí của con người
trong thế giới ; nó đã có 1 lịch sử ra
đời và phát triển trên hai ngàn năm…
Ăngghen đã khái quát lịch sử triết học
như sau: «Vấn đề cơ bản lớn của mọi
triết học, đặc biệt là của triết học hiện
đại, là……mối quan hệ giữa tư duy
với tồn tại»; giữa ý thức và vật chất,
giữa tinh thần và giới tự nhiên.
Vấn đề cơ bản của triết học có 2 mặt:
- Thứ nhất, giữa ý thức và vật chất, cái
nào có trước, cái nào có sau? Cái nào
quyết định cái nào?
- Thứ hai, con người có khả năng nhận
thức được thế giới hay không?
b. CN duy vật và CN duy tâm
Việc giải quyết 2 mặt vấn đề cơ bản của
TH là cơ sở phân chia các trường phái
triết học lớn trong lịch sử:
+ Chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy
tâm.
+ Khả tri luận( thuyết có thể biết) và bất
khả tri luận( thuyết không thể biết).
+ Chủ nghĩa nhị nguyên luận và hoài
nghi luận.
Về thực chất, CN nhị nguyên luận có
cùng bản chất với CN duy tâm, còn hoài
nghi luận thuộc về bất khả tri luận; mặt
khác, bất khả tri luận thường có mối quan
hệ mật thiết với CN duy tâm, còn khả tri
luận thường gắn với chủ nghĩa duy vật.
Sự đối lập giữa CN duy vật và CN duy tâm
Vật
Vậtchất
chấtcó
có Thế giới
trước
trước quan
Vật chất, ý nhất
thức cái nào ÝÝthức nguyên
Vấn có trước? thứccó
có
trước
trước luận
đề cơ
bản
VC-YT
VC-YT Thế giới
của
cùng
cùngtồn
tồntại
tại quan nhị
triết
Con người có thể nguyên
học
nhận thức được luận
Phái
Phái khả
khảtri
tri
thế
giới không
Bất
Bấtkhả
khảtri
tri
Chủ nghĩa duy vật Sự phát triển
Nguồn của KH
Nguồn
CNDV gốc
gốcnhận
nhận
thức Tư tưởng tiến
thức
VC → YT bộ
Nguồn
Nguồn Các phong
gốc
gốcxã
xãhội
hội trào CM
Ba hình thức
biểu hiện Các phong trào
tiến bộ
CNDV
CNDV CNDV
CNDVcậncậnđại
đại CNDVBC
CNDVBC
Cổ
Cổđại
đại (Tk16-Tk18)
(Tk16-Tk18) (Triết
(Triếthọc
họcMác)
Mác)
CNDV
CNDV BIỆN CHỨNG
Là vật chất
CNDV
SIÊU HÌNH
CNDV
CHẤT PHÁC
BẢN CHẤT
THẾ GIỚI?
Đemocrit
(460-370 tr.CN)
T.HOPPO (1588-1679) C.Mác
Chủ nghĩa duy tâm Tuyệt đối hóa vai
trò của ý thức
Nguồn
Nguồngốc
gốc
nhận
nhậnthức
thức Hiểu biết không
CNDT đầy đủ về các giai
đoạn nhận thức
YT → VC
Tuyệt đối hóa
Nguồn
Nguồngốc
gốc vai trò của lao
xã
xãhội
hội
Hai
Haitrường
trường động trí óc
phái
phái
Đặc quyền của
CNDTCQ CNDTKQ
giai cấp thống trị
Cảm giác Ý niệm
G.Hegel (1770-1831)
Là ý thức
(Tư duy, CNDT
Tinh thần... CHỦ QUAN
“Cái Tôi
BẢN CHẤT Cảm giác”
THẾ GIỚI?
Vật chất
Ý thức Ý thức
Vật chất
Duy tâm
Duy vật
có
có trước
trước có
cósau
sau
Giải thích nguồn gốc của thế giới được tạo thành từ một
nguyên thể duy nhất hoặc là vật chất hoặc là ý thức
Thượng Đế
(Liên kết vật chất & tinh thần;
TGQ thể xác & linh hồn
nhị Vật chất Cùng đồng Ý thức
ng. thời tồn tại
luận
Thực thể Tinh thần
(Thể xác
Linh hồn tách (Linh hồn
con người) rời thể xác con người)
Khả tri luận Bất khả tri luận Hoài nghi luận
Sự phát triển của cuộc đấu tranh của giai cấp vô sản từ những hình thức
đấu tranh mang tính tự phát, đấu tranh kinh tế phát triển
thành cuộc đấu tranh có tính chất tự giác, đấu tranh chính trị ...
SỰ RA ĐỜI VÀ PHÁT TRIỂN CỦA TH MÁC – LÊNIN XUẤT PHÁT TỪ NHU CẦU
CỦA CUỘC ĐẤU TRANH GIAI CẤP CỦA GIAI CẤP VÔ SẢN VÀ NHÂN DÂN LĐ
www.futureofthebook.org/Kant.jpg
I. Kant
Triết học cổ điển Đức
www.matmatprof.it/feuerbach4.jpg
Triết học cổ điển Đức
G.Hegel www.psyco.com/hegel.jpg
Mác và Ăngghen đã kế thừa có phê
phán phép biện chứng của G.Hêghen
và tư tưởng duy vật của L.Phoiơbắc
để xây dựng phép biện chứng duy vật
và CNDV biện chứng; đồng thời
chuyển từ lập trường dân chủ tư sản
sang lập trường dân chủ vô sản.
+ Kinh tế chính trị cổ điển Anh với
những đại biểu lớn là A.Xmit( 1723-
1790) và Đ.Ricacđô( 1772-1823).
KINH TẾ CHÍNH TRỊ HỌC ANH
Giai đoạn 1
Giai đoạn 2
Giai đoạn 3
ĐÁC UYN
VÀ HỌC THUYẾT
TIẾN HÓA
Định luật bảo toàn và chuyển hóa năng lượng
+ Thuyết tiến hóa ở nước Anh do Charles
Darwin phát minh đã đem lại cơ sở khoa
học về sự phát sinh, phát triển đa dạng
bởi tính di truyền, biến dị và mối liên hệ
hữu cơ giữa các loài thực vật, động vật
trong quá trình chọn lọc tự nhiên.
+ Định luật bảo toàn và chuyển hóa năng
lượng do Mayer, Helmhon, Faraday,
Joule, Lence, Lomanoxop…phát minh đã
chứng minh về sự không tách rời nhau,
sự chuyển hóa lẫn nhau và được bảo
toàn của các hình thức vận động của vật
chất.
Mayer
Helmholt
Faraday
Joule
b. Những thời kỳ chủ yếu trong sự hình thành và
phát triển của Triết học Mác-Lênin
Các nhà sáng lập Triết học Mác-Lênin
C.Mác
VAI TRÒ
CỦA MÁC
VÀ
ĂNGGHEN
MÔ HÌNH 1: SỰ TÁC ĐỘNG GIỮA CÁC ĐIỀU KIỆN CHO SỰ RA ĐỜI TH MÁC
QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH TRIẾT HỌC MÁC
KHOA HỌC +
Phuong thucTBCN , NỀN ĐCN NGÀY CÁCH MẠNG
CÀNG HIỆN ĐẠI
CƠ SỞ
GIAI CẤP VÔ SẢN LỚN MẠNH
THỰC
MÂU THUẪN GIỮA LLSX CÓ TÍNH CHẤT
TIỄN XÃ HỘI HOÁ VỚI QUAN HỆ Tư NHÂN
MÔ HÌNH 2
TBCN VỀ TLSX;
Quốc tế II- hội liên hiệp Quốc tế các đảng
Xã hội dân chủ
http://bibliosagulla.blogspot.com/EngelsFriedrich.jpg
c. Thực chất và ý nghĩa cuộc cách mạng trong
triết học do Mác và Ăngghen thực hiện
C.Mác và Ph.Ăngghen đã khắc phục tính chất trực quan,
siêu hình của chủ nghĩa duy vật cũ và khắc phục tính
chất duy tâm, thần bí của phép biện chứng duy tâm, Đức
sáng tạo ra một chủ nghĩa duy vật triết học hoàn bị là chủ
nghĩa duy vật biện chứng.
C.Mác và Ph. Ăngghen đã vận dụng và mở rộng quan
điểm duy vật biện chứng vào nghiên cứu lịch sử xã hội,
sáng tạo ra chủ nghĩa duy vật lịch sử - nội dung chủ yếu
của bước ngoặt cách mạng trong triết học.
C.Mác và Ph. Ăngghen đã sáng tạo ra một triết học chân
chính khoa học, với những đặc tính mới của triết học duy
vật biện chứng.
d. Giai đoạn Lênin phát triển Triết học Mác-Lênin
Hoàn cảnh lịch sử:
Cuối TKXIX, đầu TKXX: CNTB phát triển cao sinh ra
CNĐQ, xuất hiện những mâu thuẫn mới đặc biệt là mâu
thuẫn GCTS >< GCVS.
Trung tâm cách mạng thế giới chuyển sang nước Nga
và xuất hiện phong trào giải phóng dân tộc tại các nước
thuộc địa,cần hệ thống lý luận mới soi đường.
Những phát minh mới trong vật lý học dẫn đến sự khủng
hoảng về TGQ… CNDT lợi dụng những phát minh này
gây ảnh hưởng trực tiếp đến nhận thức và hoạt động CM,
nở rộ các loại CNDT khoa học tự nhiên.
Các nhà tư tưởng tư sản phản kích nhằm xuyên tạc và
phủ nhận chủ nghĩa Mác.
Lênin trở thành người kế tục trung thành và phát triển sáng tạo
chủ nghĩa Mác và triết học Mác trong thời đại mới - thời đại đế
quốc chủ nghĩa và cách mạng xã hội chủ nghĩa.
Thời kỳ 1893 - 1907, Lênin bảo vệ và phát triển triết học Mác
và chuẩn bị thành lập đảng mácxít ở Nga hướng tới cuộc cách
mạng dân chủ tư sản lần thứ nhất.
1907 - 1917 thời kỳ Lêninhững phát minh
phát triển toàn diện triết học Mác và
lãnh đạo phong trào công nhân Nga, chuẩn bị và thực hiện
cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa đầu tiên trên thế giới.
Từ 1917 - 1924 là thời kỳ Lênin tổng kết kinh nghiệm thực tiễn
cách mạng, bổ sung, hoàn thiện triết học Mác, gắn liền với việc
nghiên cứu các vấn đề xây dựng chủ nghĩa xã hội.
Thời kỳ từ 1924 đến nay, triết học Mác - Lênin tiếp tục được
các Đảng Cộng sản và công nhân bổ sung, phát triển
VI. Lenin (1870-1924)
Cách mạng tháng Mười Nga
SỰ RA ĐỜI VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CN MÁC – LÊNIN XUẤT PHÁT TỪ NHU CẦU
CỦA CUỘC ĐẤU TRANH GIAI CẤP CỦA GIAI CẤP VÔ SẢN VÀ NHÂN DÂN LĐ