Download as ppt, pdf, or txt
Download as ppt, pdf, or txt
You are on page 1of 94

TRIẾT HỌC

MÁC - LÊNIN
Giới thiệu môn học
TRIẾT HỌC MÁC – LÊNIN
Số tín chỉ 3 = 45 tiết
30 tiết lý thuyết, 15 tiết thảo luận,
tự học 90 tiết.
Tài liệu học tập: Giáo trình triết học Mác –
Lênin . GV sẽ cung cấp file PDF.
Bộ môn phụ trách: Bộ môn Lý luận chủ nghĩa
Mác – Lê nin – Khoa Giáo dục Chính trị
Bộ phận Điểm Trọng Hình thức
được đánh giá đánh giá bộ phân số đánh giá

1. Đánh giá quá trình Điểm quá trình 0.4

1.1. Ý thức học tập Điểm chuyên cần, thái độ học tập 0.1 Điểm danh

- Điểm thuyết trình, thực hành, thảo luận,


Thảo luận, kiểm
1.2. Hồ sơ học tập làm việc nhóm, .... 0.3
tra
- Hoặc điểm tiểu luận

2. Đánh giá cuối kỳ Điểm thi kết thúc học phần 0.6 Tự luận

Điểm học phần là điểm trung bình chung theo trọng số tương ứng của Điểm quá
trình (Điểm đánh giá quá trình) và Điểm thi kết thúc học phần (Điểm đánh giá
cuối kỳ).
CHƯƠNG I

TRIẾT HỌC MÁC – LÊNIN VÀ VAI TRÒ


CỦA NÓ TRONG ĐỜI SỐNG XÃ HỘI
Chương I
TRIẾT HỌC MÁC-LÊNIN VÀ VAI TRÒ CỦA
NÓ TRONG ĐỜI SỐNG XÃ HỘI

I. TRIẾT HỌC VÀ II. TRIẾT HỌC MÁC


VẤN ĐỀ CƠ BẢN - LÊNIN VÀ VAI
CỦA TRIẾT HỌC TRÒ CỦA NÓ
I.TRIẾT HỌC VÀ VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA TH
1. Khái lược về Triết học
a. Nguồn gốc của triết học

Triết học ra đời vào khoảng từ thế kỷ VIII đến thế kỷ
VI tr.CN tại các trung tâm văn minh lớn của nhân
loại thời Cổ đại (phương Đông: Ấn Độ và Trung
Hoa, phương Tây: Hy lạp)

11/30/23
Triết học là một hình thái ý thức xã hội, là một
bộ phận của kiến trúc thượng tầng
• Nguồn gốc nhận thức:

 Trước khi triết học xuất hiện thế giới quan thần thoại đã
chi phối hoạt động nhận thức của con người

 Triết học là hình thức tư duy lý luận đầu tiên và thể hiện
khả năng tư duy trừu tượng, năng lực khái quát của con
người để giải quyết tất cả các vấn đề nhận thức chung
về tự nhiên, xã hội, tư duy

11/30/23
• Nguồn gốc xã hội:

 Phân công lao động xã hội dẫn đến sự phân


chia lao động là nguồn gốc dẫn đến chế độ tư
hữu

 Khi xã hội có sự phân chia giai cấp, triết học ra


đời bản thân nó đã mang “tính đảng” (nhiệm vụ
của nó là luận chứng và bảo vệ lợi ích của một
giai cấp xác định).

11/30/23
b. Khái niệm triết học
Triết học là gì ?
Trung Quốc: Triết = Trí: sự truy tìm bản chất
của đối tượng nhận thức, thường là con người,
xã hội, vũ trụ và tư tưởng tinh thần.
Ấn Độ: Triết = “darshana”, có nghĩa là
“chiêm ngưỡng” là con đường suy ngẫm để
dẫn dắt con người đến với lẽ phải, thấu đạt
được chân lý về vũ trụ và nhân sinh.

Phương Tây:
Philosophia vừa mang nghĩa là giải thích vũ
trụ, định hướng nhận thức và hành vi, vừa
nhấn mạnh đến khát vọng tìm kiếm chân lý
của con người.
Đặc thù của triết học:

Sử dụng các công cụ lý tính, các tiêu chuẩn lôgíc và


những kinh nghiệm khám phá thực tại của con người để
diễn tả thế giới và khái quát thế giới quan bằng lý luận.

Triết học khác với các khoa học khác ở tính đặc thù của hệ
thống tri thức khoa học và phương pháp nghiên cứu.

Các nhà kinh điển CN Mác – Lênin về triết học:


Triết học là hệ thống quan điểm lí luận chung nhất về thế
giới và vị trí con người trong thế giới đó, là khoa học về
những quy luật vận động, phát triển chung nhất của tự
nhiên, xã hội và tư duy.
11/30/23
«Triết học chỉ có mặt ở
những nơi mà khi nào ý thức
bước ra khỏi sự bình yên
lãnh đạm của đời sống trực
tiếp, vượt lên trên sự nhốn
Socrate
nháo của cuộc sống; và toàn
(470-399 tr.CN) bộ thế giới đối với nó trở
thành bí ẩn của tư duy »

Socrate
«Triết học bắt đầu với
việc biết mình không
biết » I.Kant

I.Kant(1724-1804)

«Triết học, đó là thời đại được thâu tóm


trong tư tưởng » G.Hegel
«Chỉ có con người (ngay cả
khi nó còn trẻ khỏe) mới biết
được tính tất yếu của cái
Hegel (1770-1831) chết của mình, và sự hiểu
biết đó buộc nó phải suy
nghĩ về ý nghĩa của cuộc
sống, như thế có nghĩa là
triết lý rồi »
G.Hegel
«Triết học là hồn sống của
văn hóa » K.Marx

Karx Marx(1818-1883)

«Giống như triết học tìm thấy ở giai cấp vô


sản là một vũ khí vật chất, giai cấp vô sản
tìm thấy ở triết học là một vũ khí tinh thần »
K.Marx
c. Vấn đề đối tượng của triết học trong lịch sử
Triết học tự nhiên bao gồm tất cả những tri thức mà
Thời kỳ Hy con người có được, trước hết là các tri thức thuộc
Lạp Cổ đại khoa học tự nhiên sau này như toán học, vật lý học,
thiên văn học...

Thời Trung cổ Triết học kinh viện, triết học mang tính tôn giáo

Thời kỳ phục Triết học tách ra thành các môn khoa học như cơ
hưng, cận đại học, toán học, vật lý học, thiên văn học, hóa học,
sinh học, xã hội học, tâm lý học, văn hóa học...

Triết học cổ Đỉnh cao của quan niệm “Triết học là khoa học của
điển Đức mọi khoa học” ở Hêghen

Trên lập trường DVBC để nghiên cứu những quy luật


Triết học Mác
11/30/23 chung nhất của tự nhiên, xã hội và tư duy
d. Triết học - hạt nhân lý luận của thế giới quan

 Thế giới quan:

Là khái niệm triết học chỉ hệ thống các tri thức, quan
điểm, tình cảm, niềm tin, lý tưởng xác định về thế giới
và về vị trí của con người (bao gồm cá nhân, xã hội
và cả nhân loại) trong thế giới đó. Thế giới quan quy
định các nguyên tắc, thái độ, giá trị trong định hướng
nhận thức và hoạt động thực tiễn của con người.

 Quan hệ giữa thế giới quan và nhân sinh quan


 Các loại hình thế giới quan
11/30/23
Thứ Bản thân triết học chính là thế giới quan
nhất
Trong số các loại thế giới quan phân chia theo các cơ sở
khác nhau thì thế giới quan triết học bao giờ cũng là thành
Thứ
phần quan trọng, đóng vai trò là nhân tố cốt lõi
hai

Triết học bao giờ cũng có ảnh hưởng và chi phối các thế
giới quan khác như: thế giới quan tôn giáo, thế giới quan
Thứ
kinh nghiệm, thế giới quan thông thường…,
ba

Thế giới quan triết học quy định mọi quan niệm khác của
Thứ con người

TGQ DVBC là đỉnh cao của TGQ do nó dựa trên
quan niệm duy vật về vật chất và ý ý thức, trên các
nguyên lý, quy luật của biện chứng
 Vai trò của thế giới quan: TGQ có vai trò đặc biệt
quan trọng trong cuộc sống của con người và xã hội:

Thứ nhất Thứ hai

Tất cả những vấn đề Thế giới quan là tiền đề quan


được triết học đặt ra trọng để xác lập phương thức tư
duy hợp lý và nhân sinh quan
và tìm lời giải đáp
tích cực; là tiêu chí quan trọng
trước hết là những
đánh giá sự trưởng thành của
vấn đề thuộc thế giới mỗi cá nhân cũng như của từng
quan. cộng đồng xã hội nhất định.

 Triết học với tính cách là hạt nhân lý luận chi


phối mọi thế giới quan
2. Vấn đề cơ bản của triết học

11/30/23
a. Nội dung vđ cơ bản của TH
Triết học là hệ thống lý luận chung nhất
về thế giới và về vị trí của con người
trong thế giới ; nó đã có 1 lịch sử ra
đời và phát triển trên hai ngàn năm…
Ăngghen đã khái quát lịch sử triết học
như sau: «Vấn đề cơ bản lớn của mọi
triết học, đặc biệt là của triết học hiện
đại, là……mối quan hệ giữa tư duy
với tồn tại»; giữa ý thức và vật chất,
giữa tinh thần và giới tự nhiên.
Vấn đề cơ bản của triết học có 2 mặt:
- Thứ nhất, giữa ý thức và vật chất, cái
nào có trước, cái nào có sau? Cái nào
quyết định cái nào?
- Thứ hai, con người có khả năng nhận
thức được thế giới hay không?
b. CN duy vật và CN duy tâm
Việc giải quyết 2 mặt vấn đề cơ bản của
TH là cơ sở phân chia các trường phái
triết học lớn trong lịch sử:
+ Chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy
tâm.
+ Khả tri luận( thuyết có thể biết) và bất
khả tri luận( thuyết không thể biết).
+ Chủ nghĩa nhị nguyên luận và hoài
nghi luận.
Về thực chất, CN nhị nguyên luận có
cùng bản chất với CN duy tâm, còn hoài
nghi luận thuộc về bất khả tri luận; mặt
khác, bất khả tri luận thường có mối quan
hệ mật thiết với CN duy tâm, còn khả tri
luận thường gắn với chủ nghĩa duy vật.
Sự đối lập giữa CN duy vật và CN duy tâm

Vật
Vậtchất
chấtcó
có Thế giới
trước
trước quan
Vật chất, ý nhất
thức cái nào ÝÝthức nguyên
Vấn có trước? thứccó

trước
trước luận
đề cơ
bản
VC-YT
VC-YT Thế giới
của
cùng
cùngtồn
tồntại
tại quan nhị
triết
Con người có thể nguyên
học
nhận thức được luận
Phái
Phái khả
khảtri
tri
thế
giới không
Bất
Bấtkhả
khảtri
tri
Chủ nghĩa duy vật Sự phát triển
Nguồn của KH
Nguồn
CNDV gốc
gốcnhận
nhận
thức Tư tưởng tiến
thức
VC → YT bộ
Nguồn
Nguồn Các phong
gốc
gốcxã
xãhội
hội trào CM
Ba hình thức
biểu hiện Các phong trào
tiến bộ

CNDV
CNDV CNDV
CNDVcậncậnđại
đại CNDVBC
CNDVBC
Cổ
Cổđại
đại (Tk16-Tk18)
(Tk16-Tk18) (Triết
(Triếthọc
họcMác)
Mác)
CNDV
CNDV BIỆN CHỨNG
Là vật chất
CNDV
SIÊU HÌNH

CNDV
CHẤT PHÁC

BẢN CHẤT
THẾ GIỚI?

Đemocrit
(460-370 tr.CN)
T.HOPPO (1588-1679) C.Mác
Chủ nghĩa duy tâm Tuyệt đối hóa vai
trò của ý thức
Nguồn
Nguồngốc
gốc
nhận
nhậnthức
thức Hiểu biết không
CNDT đầy đủ về các giai
đoạn nhận thức
YT → VC
Tuyệt đối hóa
Nguồn
Nguồngốc
gốc vai trò của lao

xãhội
hội
Hai
Haitrường
trường động trí óc
phái
phái
Đặc quyền của
CNDTCQ CNDTKQ
giai cấp thống trị
Cảm giác Ý niệm

Berkeley Platon- Hegel


CNDT
KHÁCH QUAN
“Ý niệm
CNDT tuyệt đối”

G.Hegel (1770-1831)
Là ý thức
(Tư duy, CNDT
Tinh thần... CHỦ QUAN
“Cái Tôi
BẢN CHẤT Cảm giác”
THẾ GIỚI?

G.Berkeley (1684 - 1753)


TGQ nhất nguyên luận và nhị ng. luận
Thế giới quan nhất nguyên luận

Vật chất
Ý thức Ý thức
Vật chất
Duy tâm
Duy vật

có trước
trước có
cósau
sau

Giải thích nguồn gốc của thế giới được tạo thành từ một
nguyên thể duy nhất hoặc là vật chất hoặc là ý thức
Thượng Đế
(Liên kết vật chất & tinh thần;
TGQ thể xác & linh hồn
nhị Vật chất Cùng đồng Ý thức
ng. thời tồn tại
luận
Thực thể Tinh thần
(Thể xác
Linh hồn tách (Linh hồn
con người) rời thể xác con người)

Thế giới được tạo thành từ hai nguyên thể

R. Descartes: “Tôi tư duy, vậy tôi tồn tại”


(Mâu thuẫn với thế giới quan nhị nguyên)
c. Thuyết có thể biết (Khả tri luận) và thuyết không
thể biết (Bất khả tri luận)

Khả tri luận Bất khả tri luận Hoài nghi luận

Con người không thể hiểu


Khẳng định con Nghi ngờ trong
được bản chất của đối
người về nguyên việc đánh giá
tượng; Các hiểu biết của
tri thức đã đạt
tắc có thể hiểu con người về tính chất,
được và cho
được bản chất đặc điểm… của đối tượng
rằng con
của sự vật; những dù có tính xác thực, cũng
người không
cái mà con người không cho phép con
thể đạt đến
biết về là phù hợp người đồng nhất chúng
chân lý khách
với chính sự vật. với đối tượng vì nó không
quan
đáng tin cậy
11/30/23
3. Biện chứng và siêu hình
a. Khái niệm biện chứng và siêu hình
KHÁI NIỆM BIỆN CHỨNG

NHỮNG MỐI LIÊN HỆ, TƯƠNG TÁC,


CHUYỂN HÓA VÀ VẬN ĐỘNG, PHÁT TRIỂN
THEO QUY LUẬT CỦA THẾ GIỚI

BIỆN CHỨNG BIỆN CHỨNG


KHÁCH QUAN CHỦ QUAN

PHÉP BIỆN CHỨNG

LÀ HỌC THUYẾT NGHIÊN CỨU, KHÁI QUÁT


BIỆN CHỨNG CỦA THẾ GIỚI
b.Sự đối lập giữa biên chứng và siêu hình
PP. Siêu hình PP. Biện chứng

Nghiên cứu thế giới Nghiên cứu thế giới trong


>< mối liên hệ tác động qua lại
trong sự cô lập, tách rời

Nghiên cứu thế giới


Nghiên cứu thế giới trong
trong sự tĩnh tại, bất ><
sự vận động, biến đổi
biến

Tìm nguyên nhân vận Tìm nguyên nhân vận động


><
động bên ngoài sự vật trong chính sự vật

Được sử dụng trong Nghiên cứu ở phạm vi rộng


nghiên cứu ở phạm vi trong mối liên hệ phổ biến.
hẹp(chất điểm) và >< Trong thời gian dài: Quá
thờigian ngắn(thời điểm) khứ, hiện tại, tương lai
c. Các hình thức cơ bản của
phép biện chứng

PHÉP BIỆN CHỨNG PHÉP BIỆN CHỨNG


PHÉP BIỆN CHỨNG
CHẤT PHÁC THỜI DUY TÂM
DUY VẬT
CỔ ĐẠI CỔ ĐIỂN ĐỨC

LÀ NỘI NHỮNG ĐƯỢC


LÀ ĐƯỢC ĐƯỢC
DUNG TƯ TƯỞNG MARX
HÌNH KHỞI LÊNIN
CƠ BẢN CƠ BẢN VÀ
THỨC ĐẦU PHÁT
TRONG NHẤT ENGELS
ĐẦU Ở KANT TRIỂN
NHIỀU CỦA PBCDT SÁNG
TIÊN VÀ VÀO
HỆ THỐNG ĐÃ ĐƯỢC LẬP VÀO
CỦA HOÀN CUỐI
TRIẾT HỌC TRÌNH BÀY CUỐI
PBC THIỆN TK.XIX
Ở TRUNG MỘT CÁCH NỬA ĐẦU
TRONG Ở ĐẦU
QUỐC VÀ CÓ HỆ THỂ KỶ
LỊCH SỬ HEGEL TK.XX
ẤN ĐỘ THỐNG XIX
ĐẠI BIỂU CỦA TRIẾT HỌC CỔ ĐIỂN ĐỨC

I. Cant¬ (1724 - L.Ph¬b¸ch (1804-1872)


G. Hªghen (1770-1831)
1804)
II. TRIẾT HỌC MÁC - LÊNIN VÀ VAI TRÒ CỦA NÓ
TRONG ĐỜI SỐNG XÃ HỘI
1. Sự ra đời và phát triển của triết học Mác – Lênin
a. Những điều kiện lịch sử của sự ra đời
- Điều kiện kinh tế - xã hội:
+ Vào những năm 40 của thế kỷ XIX,
phương thức sản xuất TBCN đã phát triển
mạnh, gắn với sự ra đời và lớn mạnh của
nền đại công nghiệp.
+ Cùng với sự lớn mạnh của giai cấp
tư sản, giai cấp công nhân có sự gia tăng về
số lượng và chất lượng.
+ Mâu thuẫn giữa g/c công nhân và g/c
tư sản ngày càng gay gắt và quyết liệt.
Nhiều cuộc khởi nghĩa, nhiều phong
trào đấu tranh đã bắt đầu có tổ chức với
quy mô rộng khắp:
*Phong trào đấu tranh của CN dệt
Lyông ở Pháp (1831+1834);
*CN dệt Xilêdi ở Đức (1844);
*Phong trào Hiến chương ở Anh
(1838 – 1848). Tất cả các phong trào này
đều bị đàn áp và thất bại.
Điều kiện KT – XH ấy đòi hỏi phải có
lý luận tiên phong dẫn đường. Đây là
điều kiện KT – XH cho sự ra đời triết
học Mác.
Cuộc cách mạng công nghiệp tư bản chủ nghĩa và sự bóc lột của giai cấp
tư sản đối với lao động làm thuê
SỰ RA ĐỜI VÀ PHÁT TRIỂN CỦA
TH MÁC – LÊNIN XUẤT PHÁT TỪ
NHU CẦU CỦA CUỘC ĐẤU TRANH
GIAI CẤP CỦA GIAI CẤP VÔ SẢN
VÀ NHÂN DÂN LĐ

Phong trào Hiến Chương (Anh)

Sự phát triển của cuộc đấu tranh của giai cấp vô sản từ những hình thức
đấu tranh mang tính tự phát, đấu tranh kinh tế phát triển
thành cuộc đấu tranh có tính chất tự giác, đấu tranh chính trị ...
SỰ RA ĐỜI VÀ PHÁT TRIỂN CỦA TH MÁC – LÊNIN XUẤT PHÁT TỪ NHU CẦU
CỦA CUỘC ĐẤU TRANH GIAI CẤP CỦA GIAI CẤP VÔ SẢN VÀ NHÂN DÂN LĐ

CÔNG XÃ PARI (1871)


Một bước phát triển của cuộc đấu tranh của giai cấp vô sản thành khởi nghĩa
vũ trang giành chính quyền về tay nhân dân lao động ....
- Tiền đề lý luận:
Triết học Mác ra đời còn là kết quả của
sự kế thừa tinh hoa di sản lý luận của
nhân loại, trong đó trực tiếp nhất là triết
học cổ điển Đức, kinh tế chính trị cổ
điển Anh và CNXH không tưởng Pháp.
+ Triết học Cổ điển Đức, đặc biệt là
triết học của G.Hêghen( 1770-1831) và
L.Phoi ơ bắc( 1804-1872) đã ảnh hưởng
sâu sắc đến sự hình thành thế giới quan
và phương pháp luận triết học của chủ
nghĩa Mác.
Tiền đề khoa học xã hội
Triết học cổ điển Đức

www.futureofthebook.org/Kant.jpg
I. Kant
Triết học cổ điển Đức

www.matmatprof.it/feuerbach4.jpg
Triết học cổ điển Đức

G.Hegel www.psyco.com/hegel.jpg
Mác và Ăngghen đã kế thừa có phê
phán phép biện chứng của G.Hêghen
và tư tưởng duy vật của L.Phoiơbắc
để xây dựng phép biện chứng duy vật
và CNDV biện chứng; đồng thời
chuyển từ lập trường dân chủ tư sản
sang lập trường dân chủ vô sản.
+ Kinh tế chính trị cổ điển Anh với
những đại biểu lớn là A.Xmit( 1723-
1790) và Đ.Ricacđô( 1772-1823).
KINH TẾ CHÍNH TRỊ HỌC ANH

Ricardo(1772 - 1823) A.Xmith (1723 - 1790)

ĐẠI BIỂU CỦA KINH TẾ CHÍNH TRỊ HỌC ANH


Mác và Ăngghen đã kế thừa những yếu
tố khoa học trong kinh tế chính trị cổ
điển Anh, khắc phục những hạn chế để
xây dựng nên lý luận về giá trị thặng
dư, luận chứng khoa học về nguồn gốc
kinh tế của sự ra đời CNXH, CNCS.
+ CNXH không tưởng Pháp với các đại
biểu xuất sắc là :
* H.Xanhximông( 1760-1825),
* S.Phurie(1772-1837)
* R.Ôwen(1771-1858)
… thể hiện đậm nét tinh thần nhân
đạo, đưa ra nhiều quan điểm sâu sắc
về quá trình phát triển lịch sử ; dự
đoán về xã hội tương lai.Mác và
Ăngghen đã kế thừa những giá trị và
gạt bỏ những yếu tố không tưởng, đưa
vào những cơ sở khoa học, xây dựng
nên học thuyết của mình.
 Chủ nghĩa không tưởng phê phán Pháp

Saint Simon Charle Fourier Rô bert Owen

www.6.umn.edu/Saint-Simon.gif http:// http://personal.inet.fi/owen.gif


platea.pntic.mec.es/
Fourier3.gif
- Tiền đề khoa học tự nhiên
Đầu thế kỷ XIX, khoa học tự nhiên có 3 phát
minh vĩ đại:
+ Thuyết tế bào ở nước Đức do
Scheiden và Schwan phát minh năm 1839
đã xác định sự thống nhất về mặt nguồn
gốc, hình thái và cấu tạo vật chất của cơ
thể thực vật, động vật và giải thích quá
trình phát triển trong mối liên hệ của chúng.
Scheiden( Nhà sinh vật học
Đức)
Schwan( Nhà sinh vật học
Đức)
TIỀN ĐỀ KHOA HỌC TỰ NHIÊN

PHÁT HIỆN RA TẾ BÀO


Thuyết tế bào ( 1839 )

Giai đoạn 1

Giai đoạn 2

Giai đoạn 3

Cá-Lưỡng thê-Bò sát-Chim-Thú-Người


TIỀN ĐỀ KHOA HỌC TỰ NHIÊN

ĐÁC UYN
VÀ HỌC THUYẾT
TIẾN HÓA
Định luật bảo toàn và chuyển hóa năng lượng
+ Thuyết tiến hóa ở nước Anh do Charles
Darwin phát minh đã đem lại cơ sở khoa
học về sự phát sinh, phát triển đa dạng
bởi tính di truyền, biến dị và mối liên hệ
hữu cơ giữa các loài thực vật, động vật
trong quá trình chọn lọc tự nhiên.
+ Định luật bảo toàn và chuyển hóa năng
lượng do Mayer, Helmhon, Faraday,
Joule, Lence, Lomanoxop…phát minh đã
chứng minh về sự không tách rời nhau,
sự chuyển hóa lẫn nhau và được bảo
toàn của các hình thức vận động của vật
chất.
Mayer
Helmholt
Faraday
Joule
b. Những thời kỳ chủ yếu trong sự hình thành và
phát triển của Triết học Mác-Lênin
Các nhà sáng lập Triết học Mác-Lênin

C.Mác

Ph.Ăngghen C.Mác V.I. Lênin

(28/11/1820 - 5/8/1895) (5/5/1818 - 14/3/1883) (22/4/1870 - 21/l/1924)


- Các Mác (1818 – 1883) và Phriđríc
Ăngghen (1820 – 1895) là hai trí thức uyên
bác người Đức, trưởng thành trong một
quốc gia có nền triết học phát triển rực rỡ,
với thành tựu nổi bật là chủ nghĩa duy vật
của L.Phoiơbắc và phép biện chứng của
G.Hêghen.
- Kế thừa các
giá trị khoa học
trong kho tàng tư
tưởng nhân loại, với
một tinh thần khoa
học nghiêm túc đã
cho phép các ông
từng bước phát triển
học thuyết của mình.
Giai đoạn hình thành và phát triển triết
học Mác diễn ra từ năm 1844 - 1848 với
các tác phẩm:
+ Bản thảo kinh tế triết học( Mác, 1844)
+ Gia đình thần thánh( Mác, Angghen,
1845)
+ Luận cương về Phoiơbắc( Mác, 1845)
+ Hệ tư tưởng Đức( Mác, Angghen,
1845- 1846)
+ Sự khốn cùng của triết học( Mác,
1847)
…đã thể hiện rõ nét việc hai ông kế
thừa tinh hoa quan điểm duy vật và
phép biện chứng của các bậc tiền bối
để xây dựng thế giới quan duy vật biên
chứng và phép biện chứng duy vật.
CNXH KHÔNG
KINH TẾ CHÍNH
TƯỞNG - PHÊ
TRỊ CỔ ĐIỂN PHÁN ĐẦU
TRIẾT HỌC
ANH THẾ KỶ 19 CỔ ĐIỂN
ĐỨC

VAI TRÒ
CỦA MÁC

ĂNGGHEN

ĐIỀU KIỆN TH.MÁC TIỀN ĐỀ KHOA


KT – XH ĐẦU HỌC TỰ NHIÊN
TK. 19 ĐẦU TK 19

MÔ HÌNH 1: SỰ TÁC ĐỘNG GIỮA CÁC ĐIỀU KIỆN CHO SỰ RA ĐỜI TH MÁC
QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH TRIẾT HỌC MÁC

PHÁT MINH KHOA HỌC TỰ NHIÊN


NHỮNG
- TRIẾT HỌC CỔ ĐIỂN ĐỨC
TIỀN ĐỀ
- KINH TẾ CHÍNH TRỊ HOC ANH
LÝ - CNXH KHÔNG TƯỞNG PHÊ PHÁN

CN DUY VẬT LỊCH SỬ VÀ HỌC THUYẾT


LUẬN VỀ GIÁ TRỊ THẶNG DƯ
TH Mác

KHOA HỌC +
Phuong thucTBCN , NỀN ĐCN NGÀY CÁCH MẠNG
CÀNG HIỆN ĐẠI
CƠ SỞ
GIAI CẤP VÔ SẢN LỚN MẠNH
THỰC
MÂU THUẪN GIỮA LLSX CÓ TÍNH CHẤT
TIỄN XÃ HỘI HOÁ VỚI QUAN HỆ Tư NHÂN
MÔ HÌNH 2
TBCN VỀ TLSX;
Quốc tế II- hội liên hiệp Quốc tế các đảng
Xã hội dân chủ

http://bibliosagulla.blogspot.com/EngelsFriedrich.jpg
c. Thực chất và ý nghĩa cuộc cách mạng trong
triết học do Mác và Ăngghen thực hiện
 C.Mác và Ph.Ăngghen đã khắc phục tính chất trực quan,
siêu hình của chủ nghĩa duy vật cũ và khắc phục tính
chất duy tâm, thần bí của phép biện chứng duy tâm, Đức
sáng tạo ra một chủ nghĩa duy vật triết học hoàn bị là chủ
nghĩa duy vật biện chứng.
 C.Mác và Ph. Ăngghen đã vận dụng và mở rộng quan
điểm duy vật biện chứng vào nghiên cứu lịch sử xã hội,
sáng tạo ra chủ nghĩa duy vật lịch sử - nội dung chủ yếu
của bước ngoặt cách mạng trong triết học.
 C.Mác và Ph. Ăngghen đã sáng tạo ra một triết học chân
chính khoa học, với những đặc tính mới của triết học duy
vật biện chứng.
d. Giai đoạn Lênin phát triển Triết học Mác-Lênin
Hoàn cảnh lịch sử:
 Cuối TKXIX, đầu TKXX: CNTB phát triển cao sinh ra
CNĐQ, xuất hiện những mâu thuẫn mới đặc biệt là mâu
thuẫn GCTS >< GCVS.
Trung tâm cách mạng thế giới chuyển sang nước Nga
và xuất hiện phong trào giải phóng dân tộc tại các nước
thuộc địa,cần hệ thống lý luận mới soi đường.
Những phát minh mới trong vật lý học dẫn đến sự khủng
hoảng về TGQ… CNDT lợi dụng những phát minh này
gây ảnh hưởng trực tiếp đến nhận thức và hoạt động CM,
nở rộ các loại CNDT khoa học tự nhiên.
Các nhà tư tưởng tư sản phản kích nhằm xuyên tạc và
phủ nhận chủ nghĩa Mác.
Lênin trở thành người kế tục trung thành và phát triển sáng tạo
chủ nghĩa Mác và triết học Mác trong thời đại mới - thời đại đế
quốc chủ nghĩa và cách mạng xã hội chủ nghĩa.

 Thời kỳ 1893 - 1907, Lênin bảo vệ và phát triển triết học Mác
và chuẩn bị thành lập đảng mácxít ở Nga hướng tới cuộc cách
mạng dân chủ tư sản lần thứ nhất.
 1907 - 1917 thời kỳ Lêninhững phát minh
phát triển toàn diện triết học Mác và
lãnh đạo phong trào công nhân Nga, chuẩn bị và thực hiện
cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa đầu tiên trên thế giới.
 Từ 1917 - 1924 là thời kỳ Lênin tổng kết kinh nghiệm thực tiễn
cách mạng, bổ sung, hoàn thiện triết học Mác, gắn liền với việc
nghiên cứu các vấn đề xây dựng chủ nghĩa xã hội.
 Thời kỳ từ 1924 đến nay, triết học Mác - Lênin tiếp tục được
các Đảng Cộng sản và công nhân bổ sung, phát triển
VI. Lenin (1870-1924)
Cách mạng tháng Mười Nga
SỰ RA ĐỜI VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CN MÁC – LÊNIN XUẤT PHÁT TỪ NHU CẦU
CỦA CUỘC ĐẤU TRANH GIAI CẤP CỦA GIAI CẤP VÔ SẢN VÀ NHÂN DÂN LĐ

CÁCH MẠNG THÁNG MƯỜI NĂM 1917


Đỉnh cao của sự phát triển cuộc đấu tranh của giai cấp vô sản
dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản theo hệ tư tưởng khoa học
của chủ nghĩa Mác - Lênin
Cuối TKXIX, đầu TKXX, Vật lý học có
cuộc khủng hoảng về thế giới quan đã
tác động không nhỏ đến việc xuất hiện
nhiều tư tưởng duy tâm, phủ nhận chủ
nghĩa Mác.
Lênin đã tổng kết thành tựu khoa
học tự nhiên cuối TKXIX, đầu TKXX,
tổng kết những sự kiện lịch sử… để viết
tác phẩm Chủ nghĩa duy vật và chủ
nghĩa kinh nghiệm phê phán(1909)
Bằng việc đưa ra định nghĩa vật chất,
mối quan hệ giữa vật chất và ý thức,
giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội,
những nguyên tắc của nhận thức, v.v…
Lênin đã không chỉ bảo vệ mà còn phát
triển chủ nghĩa Mác lên một tầm cao
mới. Các tác phẩm:
+ Ba nguồn gốc và ba bộ phận cấu
thành chủ nghĩa Mác(1913)
+ Bút ký triết học(1914-1916)
LĂNG LÊ NIN
LÊNIN QUA ĐỜI
THI HÀI LÊNIN
2. Đối tượng và chức năng của triết học
Mác - Lênin
a. Khái niệm triết học Mác - Lênin

Triết học Mác - Lênin là hệ


thống quan điểm duy vật
biện chứng về tự nhiên, xã
hội và tư duy, là thế giới
quan và phương pháp luận
khoa học, cách mạng giúp
giai cấp công nhân, nhân
dân lao động và các lực
lượng xã hội tiến bộ nhận
thức đúng đắn và cải tạo
hiệu quả thế giới.
b. Đối tượng của triết học Mác - Lênin

Triết học Mác - Lênin


giải quyết mối quan
hệ giữa vật chất và ý
thức trên lập trường
duy vật biện chứng Triết học Mác -
và nghiên cứu những Lênin phân biệt
quy luật vận động, rõ ràng đối
phát triển chung nhất tượng của triết
học và đối Triết học Mác -
của tự nhiên, xã hội Lênin có mối
và tư duy. tượng của các
khoa học cụ thể quan hệ gắn bó
chặt chẽ với
các khoa học
cụ thể
c. Chức năng của triết học Mác - Lênin

Chức năng thế giới quan

Giúp con người nhận


thức đúng đắn thế giới Thế giới Thế giới quan
và bản thân để từ đó quan duy vật DVBC có vai trò là
nhận thức đúng bản biện chứng cơ sở khoa học để
chất của tự nhiên và xã
nâng cao vai đấu tranh với các
hội giúp con người
hình thành quan điểm trò tích cực, loại thế giới quan
khoa học, xác định thái sáng tạo của duy tâm, tôn giáo,
độ và cách thức hoạt con người phản khoa học.
động của bản thân.
3. Vai trò của triết học Mác - Lênin trong đời sống xã
hội và trong sự nghiệp đổi mới ở Việt Nam hiện nay

a. Triết học Mác - Lênin là thế giới quan,


phương pháp luận khoa học và cách mạng cho
con người trong nhận thức và thực tiễn
b. Triết học Mác - Lênin là cơ sở thế giới quan và
phương pháp luận khoa học và cách mạng để phân tích
xu hướng phát triển của xã hội trong điều kiện cuộc cách
mạng khoa học và công nghệ hiện đại phát triển mạnh
mẽ.

c.Triết học Mác - Lênin là cơ sở lý luận khoa học của


công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội trên thế giới và sự
nghiệp đổi mới theo định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt
Nam.
CẢM ƠN CÁC EM
ĐÃ CHÚ Ý THEO DÕI
CHÚC CÁC EM AN VUI
NHỚ GIỮ GÌN SỨC KHỎE, THỰC
HIỆN PHÒNG CHỐNG DỊCH THEO
KHUYẾN CÁO CỦA BỘ Ý TẾ

You might also like