Professional Documents
Culture Documents
FILE - 20210112 - 000159 - B2 Vai Trò
FILE - 20210112 - 000159 - B2 Vai Trò
Đối với nữ
1 – 3 tuổi 14 1.118
4 – 6 tuổi 20 1.470
Nhu cầu năng lượng với
phụ nữ mang thai và cho con bú
Nhu cầu năng lượng khuyến nghị theo
Lứa tuổi/ tình trạng sinh lý loại hình lao động ( Kcal/ ngày) *
LĐ nhẹ LĐ vừa LĐ nặng
Phụ nữ 19 – 30 tuổi 1.920 2.154 2.524
Phụ nữ 31 – 60 tuổi 1.972 2.212 2.591
Phụ nữ mang thai 3 tháng giữa + 360 + 360 -
Phụ nữ mang thai 3 tháng cuối + 475 + 475 -
Dưới 6 tháng 45 – 50 60
6 – 11 tháng 40 60
1 – 3 tuổi 35 – 40 50
4 – 6 tuổi 20 - 25 30
Nguồn lipid trong thực phẩm
• Nguồn gốc
động vật:
Mỡ động
vật, các
chất béo,
sữa…
• Nguồn gốc thực vật: Các hạt có dầu như
vừng, dầu mè, lạc, đỗ tương, dầu đậu
nành, hướng dương, ôliu…
3. Protein
• Protein là hợp chất hữu cơ có chứa nitơ.
Đơn vị cấu thành protein là các acid amin.
• Protein trong khẩu phần thường là phối
hợp của nhiều loại protein khác nhau. Mỗi
1gr Protid đốt cháy trong cơ thể sinh ra 4
Kcal năng lượng
3.1. Cân bằng nitơ
• Một người lớn khỏe mạnh có lượng nitơ từ protein
ăn vào bằng lượng nitơ thải ra.
• Ở trẻ em, phụ nữ mang thai hoặc một số người
hồi phục sau khi bị mất một lượng protein, phức
hợp nitơ đào thải ra sẽ thấp hơn với lượng nitơ ăn
vào, kết quả sẽ làm tăng nitơ thu được và tăng
lượng protein của cơ thể.
• Trong trường hợp cơ thể phải đối phó với chấn
thương, nhiễm khuẩn, hoặc protein ăn vào không
đáp ứng đầy đủ nhu cầu, vẫn phải có một lượng
nitơ đào thỉ hàng ngày, khi đó lượng nitơ thải ra
sẽ lớn hơn lượng nitơ ăn vào, cơ thể mất đi một
lượng protein.
3.2. Acid amin
• Trong số 22 acid amin tổng hợp nên các loại
protein cho cơ thể, có 9 acid amin cơ thể
không tự tổng hợp được, và bắt buộc phải
được cung cấp từ thực phẩm bên ngoài.
Các axit amin này được gọi là axit amin thiết
yếu.
• Có 9 loại acid amin cần thiết đối với người
lớn: Isoleusine, Leucine, Lysine, Methionine,
Phenylalanine, Threonine, Tryptophan ,
Valine và Histidine.
• Đối với trẻ em ngoài 9 acid amin cần thiết
như người lớn, còn cần thêm Arginin.
3.2. Acid amin
• Protein từ thức ăn có nguồn gốc động vật thường
có đầy đủ các acid amin cần thiết và tỷ lệ giữa các
acid amin khá cân đối, trong đó protein của trứng và
sữa có đầy đủ các acid amin cần thiết và tỷ lệ các
acid amin cân đối nhất. Protein từ thức ăn có nguồn
gốc thực vật thường thiếu một hay nhiều acid amin
cần thiết nào đó.
• Trong tự nhiên không có loại thức ăn nào có thành
phần acid amin hoàn toàn giống với thành phần
acid amin của cơ thể, do đó để đáp ứng được nhu
cầu của cơ thể cần phải phối hợp các loại protid của
nhiều nguồn thức ăn để có thành phần acid amin
phù hợp.
3.3. Vai trò của Protein
Vai trò của Protein
• Duy trì, phát triển mô và hình thành những chất cơ
bản trong hoạt động sống. Nó tham gia vào thành
phần mỗi tế bào và là yếu tố tạo hình chính.
• Protid là yếu tố tạo hình chính mà không có
chất dinh dưỡng nào có thay thể được. Nó
tham gia vào thành phần cơ bắp, máu, bạch
huyết, nội tiết tố, kháng thể…
• Bình thường chỉ có mật và nước tiểu là
không có protid.
Tham gia vận chuyển các chất dinh dưỡng và
kích thích ngon miệng:
•Protein có vai trò quan trọng trong vận chuyển
các chất dinh dưỡng qua thành ruột vào máu và
từ máu đến các mô của cơ thể và qua màng tế
bào.
•Khi khẩu phần ăn thiếu Protein có thể dẫn tới
việc hấp thu, vận chuyển một số chất dinh
dưỡng bị ảnh hưởng dù trong khẩu phần ăn
vào cơ thể có đủ các chất dinh dưỡng đó.
• Điều hòa chuyển hóa nước và cân bằng
kiềm toan trong cơ thể
• Điều hòa hoạt động của cơ thể: Protein là thành
phần quan trọng cấu thành nên các hormon, các
Enzym, tham gia sản xuất kháng thể. Protein
tham gia vào hoạt động điều hoà chuyển hóa, duy
trì cân bằng dịch thể.
• Nguồn cung cấp năng lượng cho cơ thể: Trong
điều kiện cơ thể tiêu hao năng lượng nhiều, trong
khi lượng glucid và lipid trong khẩu phần không
cung cấp đủ, protein sẽ tham gia vào quá trình cân
bằng năng lượng.
• Vai trò miễn dịch
3.4. Nhu cầu protein
• 1g/kg trọng lượng cơ thể/ ngày với mức hấp
thu trung bình 60%.
• Nhu cầu thay đổi tùy thuộc vào lứa tuổi, trọng
lượng, giới tính, tình trạng sinh lý như có thai,
cho con bú hoặc bệnh lý…
• Giá trị sinh học của protid khẩu phần càng
thấp, lượng protid cần càng nhiều.
• Chế độ ăn nhiều chất xơ làm cản trở sự tiêu
hóa và hấp thu protid cũng làm tăng nhu cầu
protid.
3.4. Nhu cầu protein
• Theo khuyến nghị người Việt Nam, năng
lượng do protid cung cấp hằng ngày từ
12 - 14% năng lượng khẩu phần, trong
đó protid từ động vật chiếm khoảng 30 -
35%.
• PNCT 6 tháng tăng thêm 10 – 15g
protein/ ngày, 3 tháng cuối tăng thêm 12
– 18g/ ngày; BMCCB 23g protein/ ngày
trong 6 tháng đầu và 17g protein/ngày
cho các tháng sau
Nhu cầu protein khuyến nghị cho trẻ
từ 0 – 12 tháng
Trừ protid của đậu tương có giá trị sinh học tương đương
protid động vật. Với giá rẻ nên protid thực vật có vai trò
quan trọng trong khẩu phần của con người.
III. VAI TRÒ VÀ NHU CẦU CỦA
CÁC VITAMIN
• Vitamin rất cần thiết cho sự phát triển và
duy trì sự sống của con người.
• Do vậy vitamin bắt buộc phải có trong
khẩu phần ăn dù số lượng ít, nhiều
vitamin là thành phần của các hormone
cần thiết cho quá trình chuyển hóa các
chất trong cơ thể.
Vitamin được chia thành hai nhóm