Professional Documents
Culture Documents
Chương 2
Chương 2
3
I. VẬT CHẤT VÀ Ý THỨC
4
1. Vật chất và các hình thức tồn tại của vật chất
a.
b.
c.
d.
e.
5
I/ VẬT CHẤT VÀ Ý THỨC
1/ Vật chất và các hình thức tồn tại của vật chất
a. Quan niệm của chủ nghĩa duy tâm và chủ
nghĩa duy vật trước C.Mác về phạm trù vật chất.
* Chủ nghĩa duy tâm: thừa nhận sự tồn tại
của thế giới vật chất nhưng lại phủ nhận đặc
trưng “tự thân tồn tại” của chúng.
Họ cho rằng đặc trưng cơ bản nhất của mọi
sự vật, hiện tượng là sự tồn tại lệ thuộc vào chủ
quan.
* Chủ nghĩa duy vật thời kỳ cổ đại
Vật chất là một hay một số chất tự
có, đầu tiên, là cơ sở sản sinh ra toàn bộ
thế giới.
- Ở phương Đông:
+ Thuyết Tứ đại - Ấn Độ: Đất, nước, lửa, gió
- Phương Đông cổ đại
KIM
THỔ THỦY
HỎA MỘC
THALES
HERACƠLIT (520-460TrCN)
1896:
CUỐI XIX Béccơren NGUYÊN
ĐẦU XX TỬ
phóng xạ
CỔ BỊ PHÁ VỠ.
ĐẠI
VẬT CHẤT
VẬT CHẤT LÀ VẬT THỂ CỤ THỂ CÒN KHÔNG
1897 : VÀ
(NGUYÊN TỬ)
Tômxơn NÓ LÀ GÌ ?
điện tử
1901:
Kaufman
khối lượng
thay đổi
Các nhà khoa học, triết học duy vật tự phát
hoài nghi quan niệm về vật chất của Chủ
nghĩa duy vật trước
V.I.Lênin đã tiến
hành tổng kết toàn Lênin đã tìm kiếm
diện những thành tựu phương pháp định
mới nhất của khoa nghĩa mới cho phạm
học, đấu tranh chống trù vật chất thông
mọi biểu hiện của qua đối lập với
chủ nghĩa hoài nghi, phạm trù ý thức
duy tâm
29
* Định nghĩa vật chất của Lênin:
“Vật chất là một phạm trù triết học dùng để
chỉ thực tại khách quan được đem lại cho con
người trong cảm giác, được cảm giác của chúng
ta chép lại, chụp lại, phản ánh và tồn tại không lệ
thuộc vào cảm giác”.
PHƯƠNG PHÁP ĐỊNH NGHĨA
•Khái niệm là sự phản ánh thuộc tính
chung, bản chất, tất yếu của một nhóm sự
vật, hiện tượng và được biểu thị bằng một
từ hoặc cụm từ
KN
rộng KN rộng
nhất
Ý thức
KN
KN rộng
nhất PTTH
VẬT CHẤT
KN
Ví dụ
• Hình chữ nhật là hình bình hành có 1 góc
vuông Phương pháp định nghĩa thông qua
khái niệm rộng hơn và đưa ra đặc tính riêng
• Rắn là loài bò sát, không có chân và có nọc
độc
Phương pháp định nghĩa
Phạm
trù triết
học
Phương pháp định nghĩa Vật chất
không thông thường
“Vật
“Vật chất
chất làlà một
một phạm
phạm trù
trù triết
triết học
học dùng
dùng để đểchỉ
chỉ
thực
thực tại
tại khách
khách quan
quan được
được đem
đem lại lại cho
cho con
con người
người
trong
trong cảm giác, được
cảm giác, được cảm
cảmgiác
giáccủa
củachúngchúngta ta
chépchép
lại,
lại,
chụpchụp lại, phản
lại, phản ánh,
ánh, và tồn và
tại tồn
không tại lệkhông
thuộclệvàothuộc
cảm
vào cảm giác”.
giác”.
12/19/23
Chương 1 - Chủ nghĩa duy vật biện chứng
Định nghĩa vật chất của V.I.Lênin
có ý nghĩa to lớn:
Fe + H2SO4 = FeSO4 + H2
Sự vận động của các
nguyên tử, các quá trình
hoá hợp và phân giải các
chất
4. Vận động Sinh học
XÃ HỘI
SINH
HÓA
LÝ
CƠ
- Các hình thức vận động cao nảy sinh trên
cơ sở của những hình thức vận động thấp và bao
hàm hình thức vận động thấp;
- Hình thức vận động cao khác về chất so
với hình thức vận động thấp và không thể quy về
hình thức vận động thấp.
+ Mỗi sự vật có nhiều hình thức vận động
song bản thân nó bao giờ cũng được đặc trưng
bởi một hình thức vận động cao nhất mà nó có.
Thomas Malthus
+ Vận động và đứng im.
Đứng im là khái niệm triết học phản ánh
trạng thái ổn định về chất của sv,ht trong những
mối quan hệ và điều kiện cụ thể, là hình thức
biểu hiện sự tồn tại thực sự của các sv,ht và là
điều kiện cho sự vận động chuyển hoá của vật
chất.
CÂU HỎI THẢO LUẬN
• 1. Ví dụ về cây bút
• 2. Vì sao nói: “Vận động là tuyệt đối, đứng
im là tương đối”.
+ Vận động là tuyệt đối, đứng im là tương
đối. Vì:
+ Đứng im chỉ xảy ra đối với một số hình
thức vận động và trong một số quan hệ nhất định
chứ không xảy ra với tất cả các hình thức vận
động và với tất cả các quan hệ;
+ Đứng im chỉ tồn tại trong một thời gian
nhất định chứ không tồn tại vĩnh viễn, ngay trong
đứng im vẫn diễn ra quá trình biến đổi.
Tuyệt đối
Vận
Vật chất vô cùng
động
Vô tận
Vĩnh viễn
CÁC BỘ PHẬN
CHỈ CÓ TG VẬT CHẤT
TRONG THẾ GiỚI
MỘT TỒN TẠI
VẬT CHẤT ĐỀU
THẾ GiỚI VĨNH ViỄN,
CÓ LIÊN HỆ VỚI NHAU
DUY NHẤT VÔ HẠN,
VÀ VÔ TẬN,
THỐNG NHẤT KHÔNG
LÀ SINH RA
THẾ GiỚI - BẢN CHẤT CỦA THẾ GIỚI VÀ
VẬT CHẤT LÀ VẬT CHẤT KHÔNG MẤT ĐI
- THẾ GiỚI THỐNG NHẤT
Ở TÍNH VẬT CHẤT
78
a/ Nguồn gốc của ý thức.
* Quan điểm của chủ nghĩa duy tâm
- CNDT KQ (Hêghen) khẳng định "ý niệm tuyệt
đối" là bản thể, sinh ra toàn bộ thế giới hiện thực.
Ý thức của con người chỉ là sự "tự ý thức"
lại "ý niệm tuyệt đối“ mà thôi.
- CNDT CQ (G.Béccơli) coi cảm giác là bản
thể, sản sinh ra thế giới vật chất.
Ý thức của con người là do cảm giác sinh ra,
đó là cái vốn có của mỗi cá nhân tồn tại tách rời,
biệt lập với thế giới khách quan.
Ý thức là bản thể đầu tiên, tồn tại
vĩnh viễn, là nguyên nhân sinh
CNDT
thành, chi phối sự tồn tại, biến đổi
của toàn bộ thế giới vật chất
Bóng đá VN,
khó hiểu
quá!
Ý thức là sự phản ánh thế giới hiện thực bởi
bộ óc con người và là hình thức phản ánh đặc
trưng chỉ có ở con người.
Nguồn gốc xã hội: Đây là nguồn gốc quyết
định sự hình thành ý thức, bao gồm: quá trình lao
động và ngôn ngữ.
Vai trò của lao động:
+ Thông qua lao động, con người tác động vào
thế giới vật chất làm cho nó bộc lộ những quy
luật.
+ Con người chẳng những hiểu quy luật mà
còn sử dụng chúng tác động lại thế giới khách
quan phục vụ đời sống con người.
+ Quá trình lao động đã hình thành ngôn
ngữ, vì trong lao động họ phải thực hiện nhu cầu
giao tiếp, trao đổi tư tưởng .
Ngôn ngữ là hệ thống tín hiệu vật chất chứa
đựng thông tin mang nội dung ý thức.
Vai trò của ngôn ngữ
Giúp con người không chỉ giao tiếp, trao đổi
mà còn khái quát, đúc kết thực tiễn, truyền đạt
kinh nghiệm, tư tưởng từ thế hệ này sang thế hệ
khác.
Hoàn thiện dần chức năng của bộ óc
Lao
động Từ dáng đi khom chuyển thành
dáng đi thẳng
TRAO
TRAOĐỔI
ĐỔITHÔNG
THÔNGTIN
TINGIỮA
GIỮA
CHỦ
CHỦTHỂ
THỂVÀVÀKHÁCH
KHÁCHTHỂ
THỂ
MÔ
MÔHÌNH
HÌNHHOÁ
HOÁĐỐI
ĐỐITƯỢNG
TƯỢNG
TRONG
TRONGTƯTƯDUY
DUYDƯỚI
DƯỚIDẠNG
DẠNG
TÍNH
TÍNHSÁNG
SÁNGTẠO
TẠO HÌNH ẢNH TINH THẦN
CỦA HÌNH ẢNH TINH THẦN
CỦAÝÝTHỨC
THỨC
CHUYỂN
CHUYỂNMÔMÔHÌNH
HÌNHTƯ
TƯDUY
DUY
THÀNH
THÀNHHIỆNTHỰC
HIỆNTHỰC
KHÁCH
KHÁCHQUAN
QUAN
c/ Kết cấu của ý thức: xét từ hai góc độ sau
* Về cấu trúc của ý thức tức các yếu tố hợp
thành các quá trình tâm lý: tri thức, tình cảm,
niềm tin, ý chí... trong đó tri thức là nhân tố cơ
bản, cốt lõi nhất.
* KẾT CẤU CỦA Ý THỨC
TRI -Là toàn bộ những
TRI
THỨC *** hiểu biết của CN, là
THỨC ***
KQ quá trình nhận
thức tri thức của con người
107
Trước khi Phật Đà A Nan xuất gia, từng gặp gỡ một
thiếu nữ xinh đẹp trên đường, chỉ một lần như thế, từ đó
mà đem lòng ngưỡng mộ, lưu luyến không nguôi.
Phật Tổ hỏi người : “Con yêu người con gái ấy đến
nhường nào?”
A Nan đáp : “Nguyện hóa thành cây cầu đá xanh,
chịu năm trăm năm gió thốc, năm trăm năm nắng đổ,
năm trăm năm mưa sa, chỉ mong người con gái đó đi
qua cầu.
(Trích tác phẩm “Năm tháng tĩnh lặng, kiếp này
bình yên – Bạch Lạc Mai)
108 108
Câu
chuyện
về cụ già
bị mất
chiếc
kim
Ý nghĩa phương pháp luận
Ý thức là tồn tại duy nhất, Tuyệt đối hoá yếu tố vật
tuyệt đối, có tính quyết chất sinh ra ý thức, quyết
định; còn thế giới vật chất định ý thức
chỉ là bản sao, biểu hiện Phủ nhận tính độc lập
khác của ý thức tinh thần, tương đối và tính năng
là tính thứ hai, do ý thức động, sáng tạo của ý thức
tinh thần sinh ra trong hoạt động thực tiễn;
Phủ nhận tính khách quan, rơi vào trạng thái thụ
cường điệu vai trò nhân tố động, ỷ lại, trông chờ
chủ quan, duy ý chí, hành không đem lại hiệu quả
động bất chấp điều kiện, trong hoạt động thực tiễn
114
quy luật khách quan.
b. Quan điểm của CNDV BC
Theo quan điểm triết học Mác - Lênin, vật
chất quyết định ý thức, còn ý thức tác động trở lại
vật chất.
Quyết định
VẬT CHẤT Ý THỨC
Phải vô
HUTECH
học thôi!
“Hiền dữ phải đâu là tính sẵn, phần nhiều do
giáo dục mà nên”.
(Chủ tịch Hồ Chí Minh)
Ý nghĩa
Mối Phương Phát huy tính
quan pháp năng động chủ
hệ giữa luận quan trong hoạt
VC &
động thực tiễn
YT
Phòng, chống bệnh chủ quan duy ý chí, chủ
nghĩa kinh nghiệm
Liên hệ thực tiễn
b. Các cặp phạm trù của phép biện chứng duy vật
c. Các quy luật cơ bản của phép biện chứng duy vật
1. Hai loại hình biện chứng và Phép BCDV
a. Biện chứng khách quan và b.ch chủ quan
Biện chứng là phương pháp “xem xét những
sự vật và những phản ánh của chúng trong tư
tưởng trong mối quan hệ qua lại lẫn nhau của
chúng, trong sự ràng buộc, sự vận động, sự phát
sinh và tiêu vong của chúng”
Biện chứng bao gồm biện chứng khách
quan và biện chứng chủ quan.
BCKQ là biện chứng của bản thân thế giới
tồn tại khách quan, độc lập với ý thức con người.
Chúng có mối quan hệ thống nhất. Trong đó:
- BCKQ quyết định BCCQ
- BCCQ có tính độc lập tương đối.
Biện Biện
chứng KQ: chứng CQ:
là biện Biện là sự phản
chứng của chứng ánh BCKQ
thế giới VC vào bộ não
(các mối con người.
liên hệ, sự Đây là biện
VĐ & PT chứng của
diễn ra quá trình
ngoài YT, nhận thức,
Không phụ của YT
thuộc vào
YT)
b/ Khái niệm phép biện chứng và PBC DV.
+ PBC là học thuyết nghiên cứu, khái quát
biện chứng của thế giới thành hệ thống những
nguyên lý, quy luật khoa học nhằm xây dựng hệ
thống các nguyên tắc phương pháp luận của
nhận thức và thực tiễn.
Phép biện chứng đối lập với phép siêu hình
– phương pháp tư duy về sự vật, hiện tượng của
thế giới trong trạng thái cô lập và bất biến.
Các hình thức cơ bản của phép biện chứng.
- Phép biện chứng chất phác, sơ khai thời
cổ đại.
- Phép biện chứng duy tâm cổ điển Đức.
- Phép biện chứng duy vật của Mác - Lênin.
Heraclit
HÊGHEN
Các (3) Được xây dựng trên nền
PBC duy vật
tảng của TGQ duy vật
hình C.Mác,F.Ang- khoa học. Vừa thể hiện là
thức ghen, thế giới quan, vừa thể
cơ bản V.I.Lênin hiện là phương pháp luận
PBC Đã xây dựng hệ thống
duy tâm phạm trù, nguyên lý, quy
cổ điển luật có lô gíc chặt chẽ.
Đức Nhưng coi BCCQ là cơ
sở của BC KQ
Thừa nhận các mối liên
PBC chất
hệ nhưng ở dạng trực
phác thời quan, ngây thơ, chất phác
cổ đại (thuyết ngũ
hành,lửa,nước..)
+ PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT LÀ GÌ ?
PH. ĂNGGHEN
Vai trò: PBC DV định hướng cho chúng ta
trong nhận thức và hoạt động thực tiễn.
a)
b)
c)
150
HAI
NGUYÊN LÝ CÁC QUY LUẬT
CÁC PHẠM TRÙ
CHUNG-RIÊNG-ĐƠN NHẤT
LƯỢNG -
MỐI
CHẤT NGUYÊN NHÂN - KẾT QỦA
LIÊN
HỆ
PHỔ BIẾN
TẤT NHIÊN - NGẪU NHIÊN
MÂU THUẪN
Khái niệm Nguyên lý được hiểu như các tiên đề trong các
KH cụ thể. Nó là tri thức không dễ chứng minh nhưng đã
được xác nhận bởi thực tiễn của nhiều thế hệ CN, người
ta chỉ còn phải tuân thủ nghiêm ngặt, nếu không thì sẽ
mắc sai lầm cả trong nhận thức lẫn hành động.
Hai nguyên lý cơ bản của phép biện chứng duy vật:
QUY ĐỊNH
LẪN NHAU
GIỮA CÁC
SỰ VẬT
MỐI TÁC ĐỘNG
LIÊN HỆ QUA LẠI GIỮA CÁC MẶT
CỦA SỰ VẬT
CHUYỂN HÓA
LẪN NHAU
- Khái niệm: "Mối liên hệ” là một phạm trù
triết học dùng để chỉ các mối ràng buộc tương hỗ,
quy định và ảnh hưởng lẫn nhau giữa các yếu tố,
bộ phận trong một đối tượng hoặc giữa các đối
tượng với nhau.
Video
BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
- Mối liên hệ phổ biến:
- Là khái niệm dùng để chỉ các
mối liên hệ tồn tại ở nhiều SV,
HT của thế giới, trong đó MLH
phổ biến nhất là những MLH
tồn tại ở mọi SV, HT của thế
giới. sức hút của trái đất
TÍNH CHẤT
CỦA MỐI
LIÊN HỆ TÍNH PHỔ BIẾN
TÍNH ĐA DẠNG,
PHONG PHÚ
- Tính khách quan: Tất cả các sự vật, hiện
tượng trong thế giới đều là những dạng cụ thể
của vật chất, chúng tồn tại một cách khách quan
ở bên ngoài và độc lập với ý thức của con người.
Thông qua các mối liên hệ, con người có thể phát
hiện ra quy luật, nguyên lý của thế giới khách
quan.
- Tính phổ biến được thể hiện ở:
Thứ nhất, tất cả mọi sự vật đều có mối liên hệ với sự vật hiện tượng
khác. Không có sự vật, hiện tượng nào nằm ngoài mối liên hệ.
Thứ hai, mối liên hệ được biểu hiện dưới nhiều hình thức khác nhau
tùy theo trình độ, kết cấu vật chất nhất định.
- Tính đa dạng, phong phú: có nhiều mối
liên hệ cụ thể khác nhau với những vai trò, vị trí
khác nhau trong thế giới vật chất.
Huấn luyện viên Gareth Southgate.
Các tính chất trên có liên hệ với nhau trong
đó tính phổ biến đã bao hàm trong nó tính khách
quan và tính đa dạng. Vì vậy, ta gọi nguyên lý
này là nguyên lý về mối liên hệ phổ biến.
XH
XH nguyên thuỷ
phong kiến XHtư
XH nôbản
lệ
Lưu ý, phát triển là vận động nhưng chỉ có
vận động nào theo khuynh hướng đi lên thì mới là
phát triển.
Trong giới vô cơ, sự phát triển thể
hiện quá trình từ đơn giản đến phức tạp.
Trong giới hữu sinh, sự phát triển
biểu hiện ở việc tăng cường khả năng
thích nghi của cơ thể trước sự biến đổi
của môi trường, từ chưa hoàn thiện đến
hoàn thiện hơn.
Thủ công
TÍNH ĐA DẠNG:
Phát triển là khuynh hướng chung, nhưng
từng SV,HT, quá trình phát triển diễn ra
không giống nhau.
TÍNH KẾ THỪA:
Sự vật mới ra đời bao giờ cũng mang
trong nó những yếu tố của SV cũ.
Quá trình tiến hóa này diễn ra hoàn toàn theo quy luật
khách quan theo quy luật di truyền và biến dị của TN
- Tính khách quan: sự phát triển xuất phát
từ nguồn gốc bên trong của sự vật, do mâu thuẫn
của sự vật quy định. Đó là quá trình thống nhất
và đấu tranh liên tục của các mặt đối lập để giải
quyết mâu thuẫn của bản thân sự vật. Quá trình
phát triển như vậy diễn ra ở bên ngoài và không
phụ thuộc vào ý thức, ý muốn chủ quan của con
người.
- Tính phổ biến: sự phát triển diễn ra ở mọi
lĩnh vực. Trong mọi quá trình biến đổi đã bao
hàm khả năng dẫn đến sự ra đời của cái mới.
- Tính kế thừa, sv,ht mới ra đời không thể là
sự phủ định tuyệt đối, phủ định sạch trơn, đoạn
tuyệt một cách siêu hình đối với sv,ht cũ.
QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN CỦA TỔ CHỨC XÃ HỘI LOÀI NGƯỜI
Từ cuộc sống nô lệ
đến cuộc sống tự do
phải trải qua cuộc CM
- Tính đa dạng, phong phú: phát triển là
khuynh hướng chung, nhưng từng sv/ht quá trình
phát triển diễn ra không giống nhau tuỳ thuộc vào
không gian, thời gian tồn tại của sv/ht đó.
+ Ý nghĩa phương pháp luận.
+ Quan điểm phát triển.
* Phải nhìn thấy cái hiện tại lẫn khuynh hướng
phát triển trong tương lai của sv/ht.
* Phải thấy tính phức tạp, quanh co của
sv/ht trong quá trình phát triển của nó để có cách
thức giải quyết thích hợp.
VẬN ĐỘNG
KHÁI NIỆM
THEO HƯỚNG
PHÁT TRIỂN
TiẾN BỘ
TÍNH KẾ THỪA
(2 nguyên lý)
Chống các quan điểm phiến diện, siêu hình, bảo thủ, trì trệ…
1. Anh (chị) hãy trình bày hai nguyên lý của
Phép biện chứng duy vật theo mẫu sau:
NGUYÊN LÝ VỀ NGUYÊN LÝ VỀ
MỐI LIÊN HỆ SỰ PHÁT TRIỂN
PHỔ BIẾN
KHÁI NIỆM
NỘI DUNG
TÍNH CHẤT
Ý NGHĨA PPL
202
- QUY LUẬT LƯỢNG – CHẤT
- QUY LUẬT MÂU THUẪN
- QUY LUẬT PHỦ ĐỊNH CỦA PHỦ ĐỊNH
b. Các cặp phạm trù cơ bản của PBCDV
CÁI CÁI
ĐƠN CÁI ĐƠN
NHẤT CHUNG NHẤT
A
BIẾN ĐỔI
MÂY MÂY
TÍCH ĐiỆN TÍCH ĐiỆN TẠO RA SẤM CHỚP
ÂM DƯƠNG
ĐK KẾT QUẢ 1 ĐK
NGUYÊN NHÂN KẾT QUẢ 2
(NGUYÊN NHÂN 2)
1 HOÀN CẢNH
HOÀN CẢNH
DO NGUYÊN NHÂN CƠ
BẢN BÊN TRONG KẾT
PHẠM CẤU VẬT CHẤT
TRÙ QUYẾT ĐỊNH
TẤT
NHIÊN
TRONG NHỮNG ĐIỀU KIỆN
NHẤT ĐỊNH NÓ
PHẢI XẢY RA NHƯ THẾ.
+ Tất nhiên là phạm trù chỉ mối liên hệ bản
chất, do nguyên nhân cơ bản bên trong sự vật,
hiện tượng quy định và trong điều kiện nhất định
phải xảy ra đúng như thế chứ không thể khác.
,
DO NHỮNG NGUYÊN NHÂN
BÊN NGOÀI QUYẾT ĐỊNH
PHẠM
TRÙ
NGẪU
NHIÊN
CÓ THỂ XUẤT HIỆN
HAY KHÔNG CÓ THỂ,
XUẤT HIỆN THẾ NÀY
HOẶC THẾ KHÁC
Ngẫu nhiên là phạm trù chỉ mối liên hệ không
bản chất, do nguyên nhân, hoàn cảnh bên ngoài
quy định nên có thể xuất hiện, có thể không...
Tất nhiên: Ngẫu nhiên:
cây bí cho quả
gieo trồng
to, nhỏ khác
đúng kỹ thuật cây
sẽ cho quả nhau
Cùng từ một bản chất tiến hoá của sự
sống nhưng trong điều kiện khác nhau đã
tiến hoá thành các giống loài khác nhau
3.2. MỐI QUAN HỆ BIỆN CHỨNG GIỮA TẤT NHIÊN
VÀ NGẪU NHIÊN
Ruben de la
Red
đột quỵ trên
sân cỏ
TẤT NHIÊN VÀ NGẪU NHIÊN CÓ THỂ CHUYỂN HÓA CHO NHAU
X Y
Y Z
HỆ THỐNG CÁC
SỰ
MỐI LIÊN HỆ
VẬT
HÌNH THỨC CÁC YẾU TỐ
CỦA SỰ VẬT
PHƯƠNG THỨC
TỒN TẠI
CỦA SỰ VẬT
Sự vật nào cũng
có hình thức bên
ngoài và hình thức
bên trong.
Phép biện chứng
chú ý đến hình thức
bên trong của sự vật,
tức là hệ thống các
mối liên hệ giữa các
yếu tố của sự vật.(cơ
cấu bên trong của
nội dung)
Trong con người: nội dung là các bộ phận của cơ thể con
người - cách sắp xếp các bộ phận của Cơ thể là hình thức
4.2. MỐI QUAN HỆ BIỆN CHỨNG GIỮA NỘI DUNG
VÀ HÌNH THỨC
- Nội dung và hình thức gắn bó chặt chẽ
với nhau. Không có một hình thức nào lại
không chứa đựng nội dung và không có
nội dung nào lại không tồn tại trong một
hình thức nhất định.
- Nội dung giữ vai trò quyết định. Sự biến đổi và
phát triển của SV bao giờ cũng bắt đầu từ ND. Còn
hình thức cũng biến đổi nhưng biến đổi chậm hơn.
Nội dung biến đổi buộc hình thức biến đổi theo
cho phù hợp với nó. Tuy nhiên không phải lúc nào
cũng có sự phù hợp tuyệt đối giữa ND và HT.
Nội dung thường xuyên biến đổi còn hình
thức tương đối ổn định. Sự biến đổi của nội
dung quyết định làm cho hình thức phải
biến đổi cho phù hợp với nội dung.
Hình
… Hình thức A Hình …
thức A thức B
+ Hình thức tác động lại nội dung. Hình thức
phù hợp với nội dung sẽ thúc đẩy nội dung phát
triển. Nếu hình thức không phù hợp sẽ kìm hãm
sự phát triển của nội dung.
4.3. Ý NGHĨA PHƯƠNG PHÁP LUẬN
Bản chất là phạm trù chỉ tổng thể các mối liên
hệ khách quan, tất nhiên, tương đối ổn định
bên trong, quy định sự vận động, phát triển
của đối tượng và thể hiện mình qua các hiện
tượng tương ứng của đối tượng.
Hiện tượng là phạm trù chỉ những biểu hiện
của các mặt, mối liên hệ tất nhiên tương đối ổn
định ở bên ngoài; là mặt dễ biến đổi hơn và là
hình thức thể hiện của bản chất đối tượng.
TỔNG
TỔNG HỢP
HỢP NHỮNG
NHỮNG MẶT,
MẶT,
MỐI
MỐI LIÊN
LIÊN HỆ
HỆ TẤT
TẤT NHIÊN
NHIÊN
TƯƠNG
TƯƠNG ĐỐI
ĐỐI ỔN
ỔN ĐỊNH
ĐỊNH
BẢN BÊN
BÊN TRONG
TRONG
BẢN SỰ
CHẤT SỰ VẬT
VẬT
CHẤT
QUY
QUY ĐỊNH
ĐỊNH SỰ
SỰ VẬN
VẬN ĐỘNG
ĐỘNG
VÀ
VÀ PHÁT
PHÁT TRIỂN
TRIỂN CỦA
CỦA SỰ
SỰ VẬT
VẬT
HIỆN
HIỆN
TƯỢNG
TƯỢNG BIỂU
BIỂU HIỆN
HIỆN RA
RA BÊN
BÊN NGOÀI
NGOÀI
CỦA
CỦA BẢN
BẢN CHẤT
CHẤT
Cày và cấy thủ công là hiện tượng;
Bản chất là sản xuất nhỏ
5.2. QUAN HỆ BIỆN CHỨNG GIỮA BẢN CHẤT VÀ HIỆN TƯỢNG
An A2
BẢN CHẤT
A
HIỆN THỰC
CHỈ CÁI ĐÃ RA ĐỜI,
ĐÃ THỰC HIỆN
A1 B1
ĐI
Ề
ĐI
U
Ề
KI
U
ỆN
KI
A B
Ệ
N
A2
ĐIỀU KIỆN HIỆN B2 ĐIỀU KIỆN HIỆN
THỰC I ỆN THỰC
N
K
IỆ
U
K
Ề
ĐI
ỀU
ĐI
B3
A3
+ Để khả năng biến thành hiện thực cần có sự
phối hợp của nhiều điều kiện khách quan và
nhân tố chủ quan.
6.3. Ý NGHĨA PHƯƠNG PHÁP LUẬN
Học Sinh Kỹ
sinh viên sư
Lượng Lượng
TRI THỨC PHỔ THÔNG TRI THỨC CHUYÊN NGHIỆP
Lượng
Độ Độ TRI THỨC
12 NĂM 4 NĂM
a/ Khái niệm lượng, chất
Lượng là khái niệm dùng để chỉ tính quy định
vốn có của sv, ht về mặt quy mô, trình độ phát
triển, các yếu tố biểu hiện ở số lượng các thuộc
tính, ở tổng số các bộ phận, ở đại lượng, ở tốc độ
và nhịp điệu vận động và phát triển của sv, ht.
NGƯỜI TỐT ?
+ Chất chính là phương thức liên kết giữa các
yếu tố cấu thành sự vật.
Lưu ý:
-Việc phân biệt thuộc tính cơ bản và không cơ
bản; chất và thuộc tính chỉ mang tính tương đối.
-Mỗi sv,ht không chỉ có một mà có nhiều chất,
tùy thuộc vào các mối quan hệ cụ thể của nó.
-Sự phân biệt giữa chất và lượng chỉ mang ý
nghĩa tương đối.
- Lượng thường xuyên biến đổi và quyết định sự
thay đổi về chất.
b/ Mối quan hệ biện chứng giữa lượng và chất.
* Thứ nhất, sự tích lũy về lượng dẫn đến sự thay đổi
về chất
Độ là phạm trù triết học dùng để chỉ sự thống
nhất giữa C và L, nó là khoảng giới hạn mà trong
đó, sự thay đổi về L chưa đủ để làm thay đổi về C.
Sự vận động và biến đổi của sự vật bao giờ
cũng bắt đầu từ sự thay đổi về L so với C. Quá
trình biến đổi L có thể diễn ra theo hướng tăng dần
hoặc giảm dần. Khi L thay đổi vượt điểm nút thì dẫn
đến sự thay đổi về C. Điểm nút là phạm trù triết
học dùng để chỉ thời điểm mà tại đó sự thay đổi về
L đã đủ để làm thay đổi về C của sự vật.
Lượng đổi nhưng Chất chưa đổi
Rắn Hơi
Sự vật mới ra đời (khí) 295
Chất mới ra đời lại hình thành L mới, L mới
lại biến đổi đến điểm nút mới, lại xảy ra
bước nhảy mới và cứ như thế làm cho sự
vật mới luôn xuất hiện. Bước nhảy có các
hình thức: Xét dưới góc độ quy mô, ta có
bước nhảy toàn bộ và bước nhảy cục bộ;
xét về nhịp điệu ta có bước nhảy đột biến
và bước nhảy dần dần.
Sự thay đổi về C được gọi là bước nhảy.
Bước nhảy là phạm trù triết học dùng để chỉ sự
chuyển hóa về C do sự thay đổi về L. Chất mới
ra đời lại hình thành L mới, L mới lại biến đổi
đến điểm nút mới, lại xảy ra bước nhảy mới và
cứ như thế làm cho sự vật mới luôn xuất hiện.
Bước nhảy có các hình thức: Xét dưới góc độ
quy mô, ta có bước nhảy toàn bộ và bước nhảy
cục bộ; xét về nhịp điệu ta có bước nhảy đột
biến và bước nhảy dần dần.
Bước nhảy có nhiều hình thức:
- Bước nhảy cục bộ và bước nhảy toàn bộ
(căn cứ vào quy mô)
- Bước nhảy đột biến và bước nhảy dần dần.
(Căn cứ vào nhịp độ)
Sự vận động và biến đổi của sự vật bao giờ
cũng bắt đầu từ sự thay đổi về L so với C.
Quá trình biến đổi L có thể diễn ra theo
hướng tăng dần hoặc giảm dần. Khi L thay
đổi vượt điểm nút thì dẫn đến sự thay đổi
về C.
* Thứ hai, chất mới ra đời tác động ngược trở
lại L làm cho nó biến đổi.
Chất mới có thể làm thay đổi quy
mô tồn tại của sự vật, làm thay đổi nhịp
điệu của sự vận động và phát triển của
sự vật.
L C
Bất kỳ một sự vật, hiện tượng nào cũng đều có sự thống
nhất giữa C và L. Trong quá trình vận động và phát triển, C
và L luôn có sự biến đổi. L thường có xu hướng là biến đổi,
C có tính tương đối ổn định hơn. Sự thay đổi của L và C có
quan hệ chặt chẽ với nhau. C và L thống nhất với nhau ở một
độ nhất định trong quá trình L biến đổi chưa dẫn đến sự biến
đổi về C.
Chất mới ra đời tác động tới lượng trên nhiều phương
diện…làm cho lượng tiếp tục biến đổi với quy mô, trình độ
kết cấu…cao hơn.
Tóm tắt quy luật:
Bất kỳ sự vật hiện tượng nào cũng có lượng và chất. Chất
tương đối ổn định, lượng thường xuyên biến đổi.
Lúc đầu lượng biến đổi chưa làm cho chất biến đổi căn bản.
Nhưng lượng biến đổi đến một mức độ nhất định làm chất
biến đổi. Sự vật hiện tượng mới ra đời với chất mới và lượng
mới.
Lượng vẫn thường xuyên biến đổi, nhưng sự biến đổi của
lượng mới khác sự biến đổi của lượng cũ về quy mô, trình độ,
nhịp độ, kết cấu….. Sự khác nhau này do chất mới quy định.
Như vậy, từ những sự thay đổi về lượng đã dẫn đến sự thay
đổi về chất; và từ những sự thay đổi về chất lại đã dẫn đến
những thay đổi về lượng (ngược lại)
Đây chính là phương thức (cách thức) của sự phát triển (***)
c/ Ý nghĩa phương pháp luận.
+ Vì sv/ht có sự thống nhất giữa chất và lượng,
nên chúng ta phải có cái nhìn toàn diện, không
được tuyết đối hóa yếu tố nào.
+ Vì phát triển có sự tích lũy về lượng, nên trong
hoạt động thực tiễn cần có sự chuẩn bị chu
đáo. Không nên “dục tốc” vì sẽ “bất đạt”.
Over speed
+ Vì lượng tích lũy tới giới hạn sẽ có bước
chuyển về chất, nên chúng ta không nôn nóng
nhưng đồng thời cũng không thụ động, chờ
đợi, trái lại phải biết tạo và chớp lấy thời cơ để
đạt mục đích.
Nghiên cứu quy luật trên còn khắc phục tư
tưởng bảo thủ “hữu khuynh”, trì trệ
thường biểu hiện ở chỗ không dám thực
hiện bước nhảy, ỷ lại đồng thời khi nhận
thức phải có thái độ khách quan quyết tâm
thực hiện bước nhảy.
Tóm lại, Ý nghĩa phương
pháp luận, ghi nhớ:
SỰ VẬT A
NÓNG LẠNH
MÂU MÂU
THUẪN MẶT
MẶTĐỐI LẬP THUẪN
ĐỐILẬP MẶT ĐỐI LẬP
AA A
• Sự thống nhất của các mặt đối lập là sự
nương tựa vào nhau, hai mặt đối lập liên hệ ràng
buộc nhau và quy định lẫn nhau, mặt này lấy mặt
kia làm tiền đề tồn tại cho mình.
• Sự đấu tranh của hai mặt đối lập: là các mặt
đối lập bài trừ nhau, phủ định nhau. Sự bài trừ,
phủ định lẫn nhau của hai mặt đối lập chỉ là một
trong những hình thức đấu tranh của chúng. Tính
chất đấu tranh của hai mặt đối lập rất đa dạng, nó
phụ thuộc vào tính chất, mối quan hệ, vào điều
kiện diễn ra cuộc đấu tranh.
• Sự đấu tranh của hai mặt đối lập là một quá trình
phức tạp. Quá trình ấy có thể chia thành từng giai
đoạn, mỗi giai đoạn lại có đặc điểm riêng. Song
không phải bất cứ hai mặt khác nhau nào cũng là
mâu thuẫn, chỉ có hai mặt khác nhau nào liên hệ
hữu cơ với nhau và nằm trong một chỉnh thể
thống nhất có khuynh hướng biến đổi trái ngược
nhau thì mới hình thành mâu thuẫn. Khi các mặt đối
lập của mâu thuẫn xung đột gay gắt với nhau, nếu
có điều kiện chín muồi thì hai mặt đối lập sẽ
chuyển hóa lẫn nhau, mâu thuẫn được giải quyết.
Phân loại mâu thuẫn
• Mâu thuẫn bên trong và mâu thuẫn bên ngoài
(diễn giải). Xét đến cùng, mâu thuẫn bên trong
là nhân tố quyết định và mâu thuẫn bên ngoài
chỉ ảnh hưởng đến sự vận động và phát triển
của sự vật
• Mâu thuẫn cơ bản và không cơ bản (diễn giải)
• Mâu thuẫn chủ yếu và thứ yếu (diễn giải)
• Mâu thuẫn đối kháng và không đối kháng (diễn
giải)
TỒN TẠI KHÔNG Thống nhất
TÁCH RỜI NHAU của các mặt
đối lập dùng
THỐNG
NHẤT
TÁC ĐỘNG QUA để chỉ sự liên
LẠI LẪN NHAU ĐỒNG
CỦA NHẤT
hệ, ràng buộc,
CÁC không tách
MẶT THÂM NHẬP
ĐỐI LẪN NHAU rời nhau, quy
LẬP định lẫn nhau
CHUYỂN HOÁ của các mặt
LẪN NHAU đối lập, mặt
này lấy mặt
kia làm tiền
đề tồn tại.
* ĐẤU TRANH CỦA CÁC MẶT ĐỐI LẬP
Đấu tranh
ĐẤUTRANH
ĐẤU TRANHCỦA
CỦAHAI
HAI MẶT
MẶT của các mặt
ĐỐI LẬP
ĐỐI LẬPAAVÀ
VÀ AACỦA
CỦASỰ
SỰVẬT
VẬTAA đối lập dùng
để chỉ
MẶTĐỐI
ĐỐI LẬP
LẬP MẶTĐỐI
ĐỐI LẬP
LẬP
khuynh
MẶT MẶT
AA AA hướng tác
động qua lại,
bài trừ, phủ
SỰVẬT
VẬTBB
định nhau
SỰ
BB BB của các mặt
đối lập.
- Sự đấu tranh của hai mặt đối lập là một
quá trình phức tạp. Quá trình ấy có thể chia
thành từng giai đoạn, mỗi giai đoạn lại có
đặc điểm riêng. Song không phải bất cứ hai
mặt khác nhau nào cũng là mâu thuẫn, chỉ
có hai mặt khác nhau nào liên hệ hữu cơ
với nhau và nằm trong một chỉnh thể
thống nhất có khuynh hướng biến đổi trái
ngược nhau thì mới hình thành mâu thuẫn.
- Khi các mặt đối lập của mâu thuẫn xung đột
gay gắt với nhau, nếu có điều kiện chín
muồi thì hai mặt đối lập sẽ chuyển hóa
lẫn nhau, mâu thuẫn được giải quyết.
* Các tính chất chung của mâu thuẫn
+ Tính khách quan và tính phổ biến: tất cả
sv/ht đều tồn tại mâu thuẫn, chính mâu thuẫn là
nguyên nhân của sự vận động và phát triển.
+ Tính đa dạng, phong phú: có nhiều loại
mâu thuẫn với những vị trí, vai trò khác nhau như
mâu thuẫn bên trong và bên ngoài; chủ yếu và
thứ yếu…
Quá trình vận động của mâu thuẫn: Chúng vừa
thống nhất lại vừa đấu tranh với nhau
+ Sự thống nhất của các mặt đối lập là sự
liên hệ, ràng buộc, quy định lẫn nhau của các mặt
đối lập, mặt này lấy mặt kia làm tiền đề tồn tại.
Sự thống nhất (đồng nhất) có tính tương đối
+ Sự đấu tranh của các mặt đối lập là sự tác
động qua lại, bài trừ, phủ định nhau của các mặt
đối lập. Sự đấu tranh là trạng thái tuyệt đối
Biện chứng của Sự sống và Cái chết
Quá trình thống nhất và đấu tranh của các mặt
đối lập tất yếu sẽ dẫn đến sự chuyển hóa giữa
chúng. Sự chuyển hóa này rất đa dạng, thường
có ba giai đoạn:
+ Lúc mới xuất hiện, mâu thuẫn chỉ là sự khác
biệt và phát triển thành hai mặt đối lập.
+ Giai đoạn xung đột của hai mặt đối lập
+ Giai đoạn giải quyết mâu thuẫn, sự vật mới
ra đời.
Vì vậy, đấu tranh giữa các mặt đối lập là
nguồn gốc, động lực của sự vận động và phát
triển.
Xử tử vua Louis
và hoàng hậu Marie Antoinette
b) Nội dung quy luật mâu thuẫn
•Tất cả các sự vật hiện tượng đều là một
chỉnh thể thống nhất có cấu trúc với nhiều mặt,
yếu tố, thuộc tính, mối liên hệ. Mỗi mâu thuẫn là
một chỉnh thể thống nhất của hai mặt đối lập.
Hai mặt đối lập vừa thống nhất với nhau, vừa
đấu tranh lẫn nhau. Khi mâu thuẫn được giải
quyết, sự vật được chuyển đến sự vật khác.
Mâu thuẫn mới được hình thành và giải
quyết. Vì vậy, một sự vật hiện tượng có vô
vàn mâu thuẫn.
c) Ý nghĩa phương pháp luận
•Mâu thuẫn là một hiện tượng khách
quan và phổ biến đồng thời cũng là
nguồn gốc, động lực của sự vận động,
phát triển vì vậy đòi hỏi trong nhận thức
và trong hoạt động thực tiễn, chúng ta
phải tìm ra mâu thuẫn và giải quyết mâu
thuẫn.
Ý nghĩa phương pháp luận
- Vì mâu thuẫn là động lực cho sự phát triển, nên
chúng ta phải biết phát hiện, phân tích mâu thuẫn
để tìm ra khuynh hướng vận động của sv/ht.
- Vì mâu thuẫn rất đa dạng, nên khi giải
quyết nó cần có quan điểm lịch sử cụ thể.
•Khi phát hiện ra mâu thuẫn phải tiếp
cận nó để phân tích cụ thể và giải quyết
từng loại mâu thuẫn cụ thể. Phải thực
hiện giải quyết mâu thuẫn, không được
điều hòa mâu thuẫn để cho sự vật mới ra
đời. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng, mâu thuẫn
chỉ được giải quyết khi điều kiện đã
chín muồi.
d) Vai trò quy luật mâu thuẫn
• Quy luật mâu thuẫn chỉ ra nguồn gốc, động
lực của sự vận động, phát triển. QUY LUẬT
MÂU THUẪN LÀ HẠT NHÂN CỦA PHÉP
BIỆN CHỨNG DUY VẬT\
e) Liên hệ thực tiễn
BÀN LUẬN THÊM
• Mâu thuẫn giữa điều kiện thuận lợi và thời
cơ lớn cho việc triển khai công nghiệp
hóa, hiện đại hóa với những khó khan và
nguy cơ, thách thức gay gắt đối với sự
nghiệp đổi mới ngày nay.
HẠT HẠT
CÂY LÚA
LÚA LÚA
SV CŨ SV
SV MỚI
TRUNG GIAN
PHỦ ĐỊNH
LẦN 1
...TỪ TRỰC QUAN SINH ĐỘNG ĐẾN TƯ DUY TRỪU TƯỢNG VÀ ĐẾN THỰC TIỄN...
Đây là quá trình phát triển diễn ra
trong khoảng mấy ngàn năm lịch sử
ngành nông nghiệp
THỐNG NHẤT
GIỮA TÍNH SÓNG
VÀ TÍNH HẠT
SÓNG
V.I.Lênin viết: "Chân lý tuyệt đối được cấu thành từ tổng số những chân lý tương đối
đang phát triển; chân lý tương đối là những phữn ánh tương đối đúng của một khách
thể tồn tại độc lập với nhân loại; những phản ánh ấy ngày càng trở nên chính xác
hơn; mỗi chân lý khoa học, dù là có tính tương đối, vẫn chứa đựng một yếu tố của
chân lý tuyệt đối"1.
(V.I.Lênin: Toàn tập, Nxb. Tiến bộ, Mátxcơva, 1980, t.18, tr. 383.)
Khách
thể
CÁC YẾU TỐ VẬT CHẤT CẤU THÀNH MỘT HOẠT ĐỘNG
THỰC TIỄN
Mỗi hoạt động thực tiễn được tạo nên bởi tổng thể các quan hệ
chính trị, pháp luật, kinh tế, văn hoá....
CT
CN
CÁC YẾU TỐ
XÃ HỘI KHÁC
PL
Cải tạo
đất CM Vô sản
Trong
SXNN
NC sử
dụng CM tư sản
Khoảng
không
Vũ trụ
* HOẠT ĐỘNG THỰC TIỄN CÓ TÍNH SÁNG TẠO
Loài vật xây tổ theo bản năng, còn hoạt động thực tiễn
của con người sáng tạo ra các công trình kiến trúc
* Ba hình thức cơ bản của HĐTT:
- Hoạt động sản xuất vật chất
- Hoạt động chính trị - xã hội
- Hoạt động thực nghiệm khoa học.
1. Hoạt động sản xuất vật chất – cơ bản, nền tảng
(Kinh tế)
12/19/23 Chương 2 - Phép biện chứng duy
vật
2. HOẠT ĐỘNG CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI
3. THỰC NGHIỆM KHOA HỌC
Quá trình cải tiến nông cụ và phương thức canh tác nông nghiệp
Thứ 2, Thực tiễn là động lực của nhận thức
+ Thực tiễn luôn đề ra những nhu cầu, nhiệm
vụ và phương hướng phát triển của nhận thức.
Toilet bằng giun của tỷ phú Bill Gates sẽ thay đổi thế giới ...
Thực tiễn là động lực của nhận thức. Bởi vì
qua hoạt động thực tiễn con người không
chỉ biến đổi tự nhiên, biến đổi xã hội mà
biến đổi cả bản thân mình về năng lực,
phẩm chất. Nhờ năng lực đó, con người có
điều kiện đi sâu hơn vào thế giới, khám phá
những bí mật của thế giới
HĐ THỰC TiỄN
Lao động sản xuất
CON Họat động chính trị - xã hội THẾ GiỚI
NGƯỜI Họat động khoa học VẬT CHẤT
Nghiên cứu vai trò thực tiễn đòi hỏi chúng ta
phải có QUAN ĐiỂM THỰC TiỄN. Tức là nhận
thức phải xuất phát từ thực tiễn, tổng kết thực
tiễn để có những nhận thức đóng vai trò định
hướng cho hoạt động tiếp theo.
Có thể
Có thể ko đúng Định hướng cho
đúng
hoạt động thực tiễn
TƯ
DUY CHỦ THỂ
TRỪU ĐƯA RA
TƯỢNG LIÊN KẾT CÁC KHÁI NiỆM NHỮNG
PHÁN KẾT LuẬN
ĐỂ KHẲNG ĐỊNH HAY PHỦ ĐỊNH
ĐOÁN CÓ TÍNH
(NHẬN NHỮNG THUỘC TÍNH
CỦA SỰ VẬT BẢN CHẤT
THỨC VỀ
LÝ KHÁCH THỂ
TÍNH)
LIÊN KẾT CÁC
PHÁN ĐOÁN ĐỂ HÌNH THÀNH
SUY LÝ TRI THỨC MỚI
VỀ SỰ VẬT, HiỆN TƯỢNG
* Mối quan hệ giữa nhận thức cảm tính,
nhận thức lý tính với thực tiễn.
-Nhận thức cảm tính đem lại hình ảnh bề ngoài
của đối tượng.
-Trên cơ sở những tư liệu mà nhận thức cảm
tính đã đạt được, nhận thức lý tính phản ánh nội
dung, bản chất của đối tượng.
-Để kiểm tra nhận thức lý tính đúng hay sai,
kết quả của nó phải được đưa vào thực tiễn kiểm
nghiệm.
-Nếu đúng, kết quả ấy được đưa vào phục vụ
cho thực tiễn và nó tiếp tục phát triển trên cơ sở
thực tiễn; nếu sai phải nhận thức lại.
* Mối quan hệ giữa nhận thức cảm tính,
nhận thức lý tính với thực tiễn.
Nhận thức lý tính cho ta tri thức về đối tượng
và để xác định tri thức ấy có chính xác hay không
thì phải trở về với thực tiễn để kiểm tra.
TRỰC QUAN SINH ĐỘNG TƯ DUY TRỪU TƯỢNG THỰCTiỄN
PHÁN
ĐOÁN
TƯ LiỆU
ĐA DẠNG VỀ
KHÁCH THỂ NHẬN KHÁI
THỨC NiỆM ĐÚNG
CHÂN LÝ
SAI
TRỪU TƯỢNG HÓA NHẬN THỨC
LẠI
Nhận Nhận
Từ thức thức
thực
tiễn
Tiếp tục Thực
không Nhận tiễn
điểm thức
dừng
Nhận Thực
thức tiễn
TÍNH KHÁCH QUAN
TRI THỨC CÓ NỘI DUNG PHÙ HỢP VỚI
HiỆN THỰC KHÁCH QUAN
MÀ NÓ PHẢN ÁNH
5/ CHÂN LÝ
TÍNH TUYỆT ĐỐI
LÀ TRI THỨC TRI THỨC PHÙ HỢP HOÀN TOÀN
VỚI HiỆN THỰC KHÁCH QUAN.
CÓ NỘI DUNG
PHÙ HỢP
VỚI TÍNH TƯƠNG ĐỐI
THỰC TẾ TRI THỨC PHÙ HỢP CHƯA HOÀN TOÀN
KHÁCH QUAN ĐẦY ĐỦ VỚI
VÀ ĐƯỢC HIỆN THỰC KHÁCH QUAN
THỰC TiỄN
KiỂM NGHIỆM
TÍNH CỤ THỂ
CHÂN LÝ LUÔN GẮN LiỀN VỚI NHỮNG
ĐiỀU KiỆN LỊCH SỬ-CỤ THỂ
Tính tương đối Tính tuyệt đối